Tha:  
   1) Khác: Another—Other—The other.  
   2) Mài: To polish.  
   3) Tha tội: To pardon—To forgive—To condone—To excuse—To condole—To  forgive someone.  
   4) Ông ấy, bà ấy, hay cái ấy: He, she, it.  
  Tha Bảo,他寳, Những thứ quý giá  của người khác—The valuables of another person—Other valuables  
   Tha Bổng: To discharge—To acquit.  
   Tha Cho: See Tha.  
  Tha Hóa Tự Tại  Thiên,他化自在天,  Paranirmita-Vasavartin (skt)—Bà Xá Bạt Đề—Bà La Ni Mật Bà Xá Bạt Đề  Thiên—Bà Na Hòa Đề—Cõi trời thứ sáu trong sáu cõi trời dục giới (đệ lục  thiên), nơi trú ngụ của Ma Hê Thủ La Thiên và Ma vương—The sixth of the  six heavens of desire, or passion-heavens, the last of the sixth  devalokas, the abode of Mahesvara (Siva), and of Mara  
   Tha Hồ: As one please—At will—Without control or limitation.  
  Tha Kỷ,他己, Người và ta—Another  and oneself—Both he and I  
  Tha Lực,他力, Sức mạnh của người  khác, đặc biệt là của Phật và Bồ Tát mà hành giả đạt được bằng niềm tin  cứu độ trong giáo lý Đại Thừa—Other power—The power or stregth of  another, especially that of a Buddha or Bodhisattva, obtained through  faith in Mahayana salvation  
  Tha Lực Niệm Phật,他力念佛, Tin tưởng và  niệm hồng danh Phật để vãng sanh, đặc biệt là Phật A Di Đà—Trusting to  and calling on the Buddha, especially Amitabha  
  Tha Lực Tông,他力宗, Tông chỉ của những  người tin vào tha lực mà vãng sanh, đối lại với những người tự cứu độ  bằng sức của chính mình (Tự Lực Tông)—Those who trust to salvation by  faith, contrasted with those who seek salvation by works, or by their  own strength  
   Tha Mạng: To spare someone’s life.  
  Tha Nhân,他人, other people  
   Tha Ra: To let go—To set free—To free.  
   Tha Sinh: Tha Thế—Đời khác hay thế giới khác, hoặc đời trước hoặc  đời sau—Another life or another world, either previous or after this.  
  Tha Tâm Thông,他心通, Divine mind—See  Lục Thông (3), Ten Kinds of Wisdom, Tứ Thập Bát Nguyện, and Tha Tâm Trí  
  Tha Tâm Trí,他心智, Paracittajnana  (skt)—Tên đủ là Trí Tha Tâm Thông hay là trí biết rõ tâm trạng của  người khác —Intuitive knowledge or understanding the minds of others  (all other beings)  
  
   1) Trí thứ tám trong thập trí: The eighth of the ten kinds of  wisdom—See Ten Kinds of Wisdom.  
   2) Thần Thông thứ ba trong Lục Thông: The third of the six  transcendental powers—See Lục Thông.  
   3) Lời nguyện thứ tám trong bốn mươi tám lời nguyện của Phật A Di  Đà; Ngài nguyện không thành Phật cho đến khi nào hết thảy chúng sanh  đều có được Tha Tâm Trí nầy: The eighth of the Amitabha’s forty-eight  vows that men and devas in his paradise should all have the joy of this  power—See Tứ Thập Bát Nguyện.  
  Tha Tâm Trí Thông,他心智通, See Tha Tâm Trí  
  Tha Thắng Tội,他勝罪, Ba La Di—Tội nặng  của Tỳ Kheo (thiện căn bị ác pháp lướt thắng)—Overcome by specific sin,  any of the four parajikas, or sins of excommunication  
   Tha Thiết Khuyên Răn: To admonish earnestly.  
  Tha Thọ Dụng Thổ,他受用土, Báo Độ của Phật  trong đó chúng sanh nhận và tuân giữ theo chân lý của Ngài—Reward land  of a Buddha or Buddhaksetra, in which all beings receive and obey his  truth  
   ** For more information, please see Báo Độ.  
   Tha Thứ: See Tha.  
   Tha Tội: See Tha.  
   Thà: Better—Rather.  
   Thả:  
   1) Trả tự do: To let go—To set free—To free—To release—To  discharge.  
   2) Giải phóng: To liberate.  
   3) Hơn nữa: Moreover—yet—Meanwhile.  
   Thả Chim: To release or let a bird go.  
   Thả Cửa: As one pleases.  
  Thả Hỷ,且喜, So be it—Granted  
   Thả Trôi: Moving about without being guided—Driven by wind or  water—To adrift at the mercy of the waves.  
   Thác:  
   1) Chết: To die.  
   2) Thác nước: Waterfall (fall).  
   3) Ký thác: To entrust—To confide.  
   4) Mang nơi tay: To carry on the palm.  
  Thác Bát,托鉢,  
   1) Các Tỳ Kheo đi khất thực: Monks and nuns go for alms (tay bưng  bát mà xin ăn).  
   2) Bát khất thực: An almsbowl.  
   Thác Lâm La: Một trong mười hai đại tướng trong Kinh Dược Sư—One of  the twelve generals in the Yao-Shih Sutra (Bhaisajya).  
   Thác Oan: To die innocently (injustly).  
  Thác Sanh,托生, A womb or a Lotus in  Paradise that to which birth is entrusted  
  Thác Thai,托胎, Sự thụ thai trong  bụng mẹ—A womb—Conception  
  Thác Tháp  Thiên Vương,托塔天王,  Một trong Tứ Thiên Vương, Bắc Phương Đa Văn Thiên Vương hay Tỳ Sa Môn.  Vị Thiên Vương đở nâng chùa tháp trên lòng bàn tay—One of the four  deva-kings (maharajas), Northern deva-king who learns much or  Vaisravana. He is the deva-king who bears a pagoda on his palm.
  
  
   Thạc Đức: High virtue.  
   Thạc Học: Man of great learning.  
   Thạc Sĩ: Doctor—One who has passed the Doctorate Degree.  
   Thách: To dare—To defy--To challenge.  
   Thạch: Stone—Rock.  
   1) Họa Thạch: A painting of a rock (though the water of the  water-colour rapidly disappears, the painting remains).  
   2) Nan Thạch Thạch Liệt: Ngay cả đá mà chạm mạnh hay bị vặn vẫn  phải bể—Even a rock meeting hard treatment will split. 
   Thạch Bát: Bốn bát bằng đá rất nặng mà tứ thiên vương dâng lên cho  Đức Phật nhân ngày Phật thành đạo. Phật lấy xong bèn chồng bốn cái lên  nhau, rồi ấn xuống thành một cái (có thể vì vậy mà từ đó về sau chỉ có  Đức Phật mới có thể dùng bát đá chứ các đệ tử không được phép dùng)—The  four heavy stone begging-bowls handed by the four devas to the Buddha  on his enlightenment, which he miraculously received one piled on the  other.  
  Thạch Bích Kinh,石壁經, Kinh khắc trên  vách đá vào khoảng năm 829 sau Tây Lịch, đời nhà Đường, tại Trùng Huyền  Tự, ở Tô Châu do Bạch Cư Dị làm bia. Kinh Thạch Bích gồm Kinh Pháp Hoa  69.550 chữ, Kinh Duy Ma 27.092 chữ, Kinh Kim Cang 5.287 chữ, Kinh Phật  Đảnh Tôn Thắng Đà La Ni 3.020 chữ, Kinh A Di Đà 1.800 chữ, Kinh Phổ  Hiền Hạnh Pháp 6.990 chữ, Kinh Thực Tướng Pháp Mật 3.150 chữ, và Kinh  Bát Nhã Tâm Kinh 258 chữ—Sutras cut in stone in 829 A.D. during the  T’ang dynasty in the Ch’ung Hsuan temple, Soo-Chow, where Po-Chu-I put  up a tablet. They consist of 69,550 words of the Lotus Sutra, 27,092 of  the Vimalakirti Sutra, 5,287 of the Diamond Sutra, 3,020 of the  Unisha-Vijaja-Dharani-Sutra, 1,800 of Amitabha Sutra, 6,990 of the  Samantabhadra’s practices, 3,150 of the Esoteric Reality Dharma (???),  and 258 of the Prajna Heart Sutra. 
  Thạch Hỏa,石火, Ánh lửa do đá tóe  ra, ví với sự khởi diệt nhanh chóng của vô thường—Tinder or lighted  tinder, i.e. of but momentary existence  
  Thạch Kinh Sơn,石經山, Kinh được khắc  trong núi đá Bạch Đái Sơn, vào đời nhà Tùy ở Trụy Châu bên Tàu—The hill  with the stone sutras, which are said to have been carved in the Sui  dynasty in Pai-Tai-Shan, west of Cho-Chou, China  
  Thạch Lưu,石榴, Một biểu hiện của  nhiều trẻ nít qua quả lựu vì nó có nhiều hột; đây cũng là dấu hiệu trên  tay của Quỷ Tử Mẫu Thần, vị được Phật chuyển hóa—The pomegranate,  symbol of many children because of its seeds; a symbol held in the hand  of Hariti, the deva-mother of demons, converted by the Buddha.  
  Thạch Nữ,石女, Người nữ đá, chỉ  người phụ nữ không còn khả năng giao hợp và sanh con nữa—A barren  woman—A woman who is incompetent for sexual intercourse  
  Thạch Nữ Nhi,石女兒, Con của Thạch Nữ,  danh từ dùng để chỉ một việc không thể xãy ra được—Son of a barren  woman, an impossibility  
   Thạch Sương Thiền Sư: Zen master Shi-Shuang—See Khánh Chư Thiền Sư.  
   Thạch Trụ: Stone pillar.  
   Thai: Garbha (skt)—Foetus—Embryo—The womb—Uterus.  
   Thai Cung: Thai Ngục—Thai Tạng hay tử cung được xem như là ngục  thất—The womb prison, the womb regarded as a prison.  
  Thai Đại Nhật,胎大日, Đức Đại Nhật Như  Lai trong Thai Tạng giới—Vairocana in the Garbhadhatu  
  Thai Ngoại Ngũ Vị,胎外五位, Năm giai đoạn  sau khi ra khỏi bào thai của một con người—The five periods of a person  after birth  
  
   1) Hài nhi: Infancy.  
   2) Trẻ thơ: Childhood.  
   3) Thiếu niên: Youth.  
   4) Trung niên: Middle age.  
   5) Già lão: Old age.  
   Thai Nhi: See Thai.  
  Thai Noãn Thấp Hóa,胎卵濕化, Bốn loại  sanh—The four yoni or modes of birth (womb-born, egg-born, spawn-born,  and born by transformation)  
   ** For more information, please see Tứ Sanh.  
  Thai Nội Ngũ Vị,胎內五位, Năm giai đoạn  trong thai mẹ của một con người—The five periods of the child in the  uterus  
  Thai Sanh,胎生,  
   1) Một trong tứ sanh, thai sanh là một hình thức sanh ra từ trong  thai mẹ. Trước khi có sự phân chia trai gái, chúng sanh đều ở trong  tình trạng hóa sanh (về sau nầy do có tình dâm dục mà chia thành trai  gái và bắt đầu có thai sanh): Uterine birth or womb-born, one of the  four modes of yoni. Uterine birth is a form of viviparous birth, as  with mammalia. Before the differentiation of the sexes birth is  supposed to have been transformation.  
   2) Từ ngữ nầy cũng dành cho những người vãng sanh Cực Lạc trong  những búp sen vì không có lòng tin nơi Phật A Di Đà, mà chỉ tin vào tự  lực niêm Phật. Họ phải ở tại đây trong một thời gian dài mà không thấy  Phật, Bồ Tát, hay Thánh chúng; cũng không nghe được giáo thuyết của  Phật (kông thấy Tam Bảo). Tình trạng nầy còn được gọi là “thai cung” vì  chúng sanh ở trong bụng mẹ không thấy được ánh nhật nguyệt—The term is  also applied to beings enclosed in unopened lotuses in paradise, who  have not had faith in the Amitabha but trusted to their own strength to  attain salvation; there they remain for proportionate periods, happy,  but without the presence of the Buddha, or Bodhisattvas, or the sacred  host, and do not hear their teaching. The condition is also known as  the womb-place.  
  Thai Tạng Giới,胎藏界, Garbhadhatu  (skt)—Tích Phược Câu—Thai tạng là nguồn gốc của sự sản sanh mọi thứ,  như đứa trẻ được nuôi dưỡng trong thai mẹ (cả thân tâm được chứa đựng  và nuôi dưỡng)—The womb treasury, the universal source from which all  things are produced—The womb of all things—The womb in which a child is  conceived. Its body, mind, etc. It is container and content; it covers  and nourishes; and is the source of all supply. 
   1) Các nhà triết học Chân Ngôn giáo miêu tả như sau—The Shingon  philosophers describe as follows:  
   a) Thai Tạng Giới là cấu trúc và sự phát triển của thế giới tâm  linh. Thai Tạng Giới quan niệm thế giới như là một cảnh giới trên đó  Đức Tỳ Lô Giá Na an trú trong cái tâm thâm sâu nhất của mỗi chúng sanh  mà phát triển những khả năng vốn có của Ngài: Garbhadhatu is the  constitution and development of the spiritual world. The Garbhakosa  conceives the world as a stage on which Vairocana Buddha residing in  the inmost heart of every being develops his inherent possibilities.  
   b) Kim Cang Giới miêu tả Đức Phật trong những biến hóa riêng của  Ngài. Trong Kim Cang Giới, những hình ảnh minh họa sơ đồ và quá trình  của những phát triển này được gọi là Mạn Đà La: Vajragarbha depicts the  Buddha in his own manifestations. In Vajragarbha, the pictures  illustrating the scheme and process of these developments are called  Madala. 
   2) Thai Tạng Giới tiêu biểu cho “Lý Tính” về cả hai phương diện yếu  tố vật chất và bồ đề thanh tịnh—It represents the fundamental nature,  both material elements and pure bodhi, or wisdom in essence or purity:  
   a) Thai tạng là lý: The garbhadhatu as fundamental wisdom.  
   b) Kim Cương tạng là trí: Acquired wisdom or knowledge, the  vajradhatu. 
   3) Thai Tạng giới tiêu biểu cho tâm chúng sanh với tám múi thịt như  hình sen tám cánh: The Garbhadhatu represents the eight parts of the  human heart as the eight-petal lotus mandala.  
   4) Thai Tạng giới là cái “bổn giác” (vốn đã giác ngộ rồi), đối lại  với Kim Cang giới tiêu biểu cho “thủy giác” (bắt đầu giác  ngộ)—Garbhadhatu is the original intellect, or the static  intellectuality, in contrast with intellection, the initial or dynamic  intellectuality represented in the Vajradhatu.  
   5) Thai Tạng giới là cái từ quả đến nhân, trong khi Kim Cang giới  là cái từ nhân đến quả: The Garbhadhatu is the cause and Vajradhatu is  the effect. Though as both are a unity, the reverse may be the rule,  the effect being also the cause.  
   6) Thai Tạng giới tiêu biểu cho sự “lợi tha,” trong khi Kim Cang  giới lại tiêu biểu cho “tự lợi.”—The Garbhadhatu is likened to enrich  others, as Vajradhatu is to enriching self.  
   Thái:  
   1) Bóng hay sự phản chiếu: Chaya (skt)—A shadow or reflection.  
   2) Cắt ra từng miếng mỏng: To slice—To cut into slices—To mince.  
   3) Chọn lựa: To choose.  
   4) Ngắt: To pick—To gather.  
   5) Rau cải: Vegetables.  
   6) Thái Lan: Thailand.  
   7) Thái quá: Too—Very—Great.  
   8) Thái mỏng: See Thái (2).  
   Thái Âm: Moon.  
   Thái Ất: Name of a star.  
   Thái Bạch: Venus.  
  Thái Bình,太平, Peace  
  Thái Cổ,太古, Very ancient--Great  antiquity  
   Thái Cực: Extreme.  
   Thái Dương: Aditya—Sun.  
   Thái Đầu: Vị Tăng lo về việc cung cấp rau cải trong chùa—The monk  who has charge of supplying of vegetables in a temple.  
   Thái Độ: Attitude  
   Thái Độ Bất Tịnh: Impure attitude  
   Thái Độ Ích Kỷ: Selfish attitude  
   Thái Độ Khoan Dung: Tolerance.  
   Thái Giám: Eunuch.  
   Thái Hậu: Queen mother.  
  Thái Hoa,蔡華,  
   1) Hái hoa: To pick flowers.  
   2) Tên khác của hoa sen: Another name for lotus. 
  Thái Hư Không,太虛空, Space, where  nothing exists  
   Thái Miếu: Imperial (Royal) temples.  
   Thái Nhỏ: To cut into small pieces.  
   Thái Quá: Excessive—Exaggerated—Immoderate—Exhorbitant.  
  Thái Sơn,泰山, Đông Sơn trong tỉnh  Sơn Đông thuộc Trung Quốc—The Eastern Sacred Mountain in Shan-Tung  province, China
  
  
  Thái Thô Sanh,太麤生, Người thô thiển—A  ruffian—A rough fellow  
   Thái Thúc Thị:  
   1) Người hái đậu: Bean-picker.  
   2) Tên khác của Mục Kiền Liên: Name of Maudgalyayana.  
   Thái Thượng:  
   1) The king.  
   2) The highest.  
  Thái Tổ,太祖, Founder of a dynasty  
  Thái Tử,太子, Kumararaja (skt)  
   1) Crown prince.  
   2) Danh hiệu của Đức Phật: An epithet of Buddha.  
   3) Danh hiệu của Văn Thù Sư Lợi: An epithet of Manjusri.  
  Thái Tử Hòa Hưu  Kinh,太子和休經,  Thái Tử Loát Hộ Kinh—Một tên của bộ kinh Thái Tử A Xà Thế gặp Phật vấn  kinh và được Phật thọ ký. Kinh được ngài Trúc Pháp Hộ dịch sang Hoa ngữ  khoảng từ 265 đến 316 sau Tây Lịch—One name of the Subahu-pariprccha,  translated into Chinese by Dharmaraksa between 265-316 A.D  
   Thải: To discharge—To eliminate—To fire—To dismiss.  
   Thải Hồi: See Thải.  
   Tham:  
   1) Chúng Tăng trong thiền môn tập trung lại ngồi thiền hay thuyết  pháp tụng kinh. Có ba loại “Tham”—An assembly, or a gathering for the  purpose of meditation, preaching, worship. There are three different  classes:  
   a) Tảo Tham: Tập họp lại vào buổi sáng sớm—Morning assembly.  
   b) Vãn Tham: Tập họp lại vào buổi chiều—Evening assembly.  
   c) Tiểu Tham: Tập họp tùy thời để bàn luận lý nghĩa sau buổi thuyết  pháp—A special meeting; a discussion following an address.  
   2) Tham lam: Raga (skt)—Passion—Greed—Affection—Vehement longing or  desire. Raga is also interpreted as tainted by and in bondage to the  five desires—See Ngũ Độn Sử, and Tam Độc (1). 
   3) Tham quan: To visit superior.  
   4) Tham vấn: Counsel.  
  Tham Ái,貪愛,  Passion—Desire—Cupidity—
  
  Video  Gia Tu Thuong va Ghet (Thich Nhat Tu)
  
  Tham ái, tham dục đòi hỏi những sự ham muốn về  vật chất như thèm ăn, thèm ngủ, thèm ân ái, vân vân, là những khoái lạc  về ngũ quan. Con người còn ham muốn để được thỏa mãn những nhu cầu về  tinh thần như ham chiếm đoạt, ham phô trương, ham quyền lực, ham lợi  lộc. Lòng ham muốn đắm mê không bao giờ biết ngừng, không bao giờ được  thỏa mãn cả, như chiếc thùng không đáy. Để thỏa mãn dục vọng mà con  người sanh ra vị kỷ, độc ác, làm hại, làm khổ người khác để mình được  vui, được sung sướng. Vì lòng tham mà chúng ta không ngại xử dụng mọi  thủ đoạn để đạt cho được mục đích, bất kể chuyện gì xãy đến cho người  khác. Phật tử chúng ta nên thấy rõ vì không tu nên cõi đời trở thành  một đấu trường mà nước mắt đổ như mưa rào, bể khổ dâng lên như nước  thủy triều biển khơi—Greed and lust are unrestrained desires for  material possessions such as food, sleeping, sexual intercourse, etc.,  all related to sensual pleasures. We also have a desire for  appropriations, showing off, authority, and profits. Since they are  like bottomless barrel, neither obsessive greed nor desire can be  stopped or satisfied. Through tricks, expedients, and manipulations we  try to reach our goal irrespective of whatever happens to others. We  Buddhists must see that greedy people are generally selfish, wicked,  and prone to cause sufferings to others. As a result, they transform  this world into a battlefield where tears are shed like streams, and  sufferings rise like an ocean tide. 
   Tham Ái Mẫu: Tham ái là mẹ, vô minh là cha sản sanh ra cái  “ngã”—Desire as mother and ignorance as father produce the ego.  
   Tham Dục: Greed and Desire.  
   (I) Nghĩa của Tham Dục—The meanings of Greed and desire:  
   1) Tham muốn của cải trần thế. Hầu hết người đời thường định nghĩa  hạnh phúc trần tục như là sự thỏa mãn của mọi tham dục: Desire for and  love of the things of this life—Craving (greed, affection, desire).  Most people define happiness as the satisfaction of all desires.  
   2) Tham dục trần thế là vô hạn, nhưng chúng ta lại không có khả  năng nhận ra chúng và tham dục không được thỏa mãn thường gây ra khổ  đau phiền não cho mình và cho người. Khi chúng ta chỉ phần nào thỏa mãn  tham dục, chúng ta luôn có khuynh hướng tiếp tục theo đuổi chúng cho  đến khi được thỏa mãn, chính vì vậy mà chúng ta càng gây nên khổ đau  cho mình và cho người. Ngay cả khi đã thỏa mãn tham dục, chúng ta cũng  khổ đau. Chúng ta chỉ nghiệm được chân hạnh phúc và an nhin tự tại khi  chúng ta có ít tham dục. Đây cũng là một trong những bước lớn đến bến  bờ giải thoát của chúng ta—The desires are boundless, but our ability  to realize them is not, and unfulfilled desires always create  suffering. When desires are only partially fulfilled, we have a  tendency to continue to pursue until a complete fulfillment is  achieved. Thus, we create even more suffering for us and for others. We  can only realize the true happiness and a peaceful state of mind when  our desires are few. This is one of the great steps towards the shore  of liberation. 
   3) Phật dạy: “Tham dục chính là nguồn gốc của khổ đau. Mọi vật rồi  sẽ thay đổi, vì thế không nên luyến ái hay vướng víu vào một thứ gì.  Nên nhiếp tâm thanh tịnh tìm chân lý và đạt đến hạnh phúc vĩnh hằng.”  Biết tri túc thiểu dục là biết sẽ giúp chúng ta diệt trừ tham dục. Điều  nầy có nghĩa là biết thỏa mãn với những điều kiện vật chất khả dĩ giúp  cho chúng ta có đầy đủ sức khỏe để tu tập. Đây là phương cách hữu hiệu  nhất để cắt đứt lưới tham dục, an ổn thân tâm và có nhiều thì giờ giúp  đở tha nhân---Buddha taught: “Craving and desire are the cause of all  unhappiness or suffering. Everything sooner or later must change, so do  not become attached to anything. Instead devote yourself to clearing  your mind and finding the truth, lasting hapiness.” Knowing how to feel  satisfied with few possessions help us destroy greed and desire. This  means being content with material conditions that allow us to be  healthy and strong enough to cultivate. This is an effective way to cut  through the net of passions and desires, attain a peaceful state of  mind and have more time to help others. 
   (II) Phân loại Tham Dục—Categories of Greed and Desire: Có năm loại  Tham Dục—There are five types of Greed and Desire:  
   1) Tài Tham Dục: Greed and desire for Wealth.  
   2) Sắc Tham Dục: Greed and desire for Beauty.  
   3) Danh Tham Dục: Greed and Desire for ambitions.  
   4) Thực Tham Dục: Greed and desire for finding pleasure in eating.  
   5) Thùy Tham Dục: Greed and Desire for sleeping or laziness. 
  Tham Dục Cái,貪欲蓋, Một trong ngũ cái,  những phiền não của lòng tham muốn che lấp tâm thức hữu tình thì không  cho phép thiện pháp nẩy sinh—One of the five hindrances, the cover of  desire which overlays the mind and prevents the good from appearing—See  Ngũ Triền Cái  
   Tham Dục Sử: Những phiền não của lòng tham muốn xô đẩy sai khiến  thân tâm hữu tình khiến cho đắm đuối mãi trong vòng luân hồi sanh  tử—The messenger, or temptation of desire which causes clinging to  earthly life and things, therefore reincarnation.  
  Tham Dục Tức  Thị Đạo,貪欲卽是道,  Pháp môn tính ác do tông Thiên Thai lập ra. Sự tham dục tuy xấu xa  nhưng lại có lý pháp tính. Do vậy, người quen thói tham dục có thể dùng  nó mà quán pháp tính—Desire is part of the universal law, and may be  used for leading into the truth, a tenet of T’ien-T’ai  
   Tham Dự: To take part in—To participate.  
   Tham Đắm Danh Lợi Chẳng Khác Nào Đang Đi Vào Nẻo Súc Sanh Hay Ngạ  Quỷ: To be sunk (attached) to fame and fortune is to head for the  realms of animals or hungry ghosts.  
  Tham Đầu,參頭, Vị khởi đầu để dẫn  chúng trong các nghi lễ—One versed in the ceremonies and capable of  leading others  
  Tham Độc,貪毒, Một trong tam  độc—One of the three poisons  
   1) Chất độc của tham dục: The poison of desire.  
   2) Sự nhiễm uế của tham dục: The contamination of desire.  
  Tham Đường,參堂, Bắt đầu những nghi  thức hay công việc của một vị Tỳ Kheo vừa mới thọ cụ túc giới—The  initiation to the services of one newly ordained  
   Tham Gia: To join—To adhere to.  
   Tham Giàu: Greedy of wealth. 
  Tham Hậu,參後, Sau buổi Vãn  Tham—After the evening assembly—See Tham (1) (b)  
  Tham Kết,貪結, The bond of desire  (binding in the chain of transmigration)  
   Tham Khảo: To refer—To consult.  
  Tham Kiến,貪見, The illusion or  false views caused by desire.  
   Tham Lam: Abhijjha (p)—Greed—Miserly—Lust.  
   (A) Theo Hoà Thượng Narada trong Đức Phật và Phật Pháp, có hai điều  kiện cần thiết để thành lập nghiệp tham lam—According to Most Venerable  in The Buddha and His Teachings, there are two conditions that are  necessary to complete the evil of covetousness:  
   1) Vật sở hữu của người khác: Another’s possession.  
   2) Tâm thèm muốn, ước mong được làm chủ vật ấy: Adverting to it,  thinking “would this be mine!”  
   (B) Cũng theo Hòa Thượng Narada trong Đức Phật và Phật Pháp, hậu  quả tất yếu của tham lam là không bao giờ được mãn nguyện: Also  according to Most Venerable Narada in The Buddha and His Teaching, the  inevitable consequence of covetousness is non-fulfillment of one’s  wishes.  
  Tham Lang,貪狼, Tham dục được ví như  lòng tham của bầy lang sói—Greedy wolf, wolfish desire or cupidity  
   Tham Lợi: Eager for gain—Greedy for gain. 
   Tham Luận: To discuss.  
   Tham Luyến: Attached to and fond of.  
   Tham Muốn Của Cải Vật Chất: Greed for material wealth.  
  Tham Nghệ,參詣, Khi lễ bái, người ta  tin rằng mình có thể đến học hỏi với chư Thiên hay chư Phật—To approach  the gods or Buddhas in worship  
   Tham Nghị: To participate in a discussion  
  Tham Nhiễm,貪染, Defiled grees---The  taint of desire or greed  
  Tham Phiền Não,貪煩惱, The klesa,  temptation or passion of desire  
  Tham Phược,貪縛, Sự trói buộc của  lòng tham—The tie of desire.  
  
   Tham Quyền: Greed for power—To love power. 
   Tham Sanh: To cling to life.  
   Tham Sanh Úy Tử: To cling to life and to fear death—The desire to  survive, coupled with fear of death.  
   Tham, Sân, Mạn, Nghi, Tà Kiến, Sát, Đạo, Dâm, Vọng Đều Do Si Mê Ngu  Muội Mà Ra Cả: Greed, anger, arrogance, doubt, wrong views, killing,  stealing, lust, illusive (erroneous) thoughts all stem from ignorrance  or delusion.  
   Tham, Sân, Si: Greed, anger and ignorrance, binding in the chain of  transmigration—See Nhiễm Khuể Si, and Tam Độc.  
   Tham-Sân-Si-Mạn-Nghi-Tà Kiến-Sát-Đạo-Dâm-Vọng-Thân Kiến-Biên  Kiến-Giới Kiến Thủ-Giới Cấm Thủ:  Greed—Hatred—Ignorance—Haughtiness—Suspicion—Heretic  views—Killing—Stealing—Lewd—Lying speech—Self- concept—One-sided  standpoint—Coservative sptandpoint—Uphold forbidden religious  practices.  
   1) Tham—Greed: See Tham Sân Si (1), and Ngũ Giới (2).  
   2) Sân—Hatred: See Tham Sân Si (2).  
   3) Si—Ignorance: See Tham Sân Si (3).  
   4) Mạn—Haughtiness: See Mạn.  
   5) Nghi—Doubt: See Nghi Cái, and Ngũ Triền Cái.  
   6) Tà Kiến—Heretic views: See Tà Kiến.  
   7) Sát—Killing: See Sát, and Ngũ Giới (1).  
   8) Đạo—Stealing: See Ngũ Giới (2).  
   9) Dâm—Lewd: See Ngũ Giới (3).  
   10) Vọng—Lying speech: See Ngũ Giới (4).  
   11) Thân Kiến—Illusion of the self: See Thân Kiến, Ngã Kiến, Ngũ  Kiến Vi Tế, and Tam Kết.  
   12) Biên Kiến—One-sided standpoint: See Biên Kiến, and Ngũ Kiến Vi  Tế.  
   13) Giới Kiến Thủ—Coservative standpoint: See Giới Kiến Thủ.  
   14) Giới Cấm Thủ—Upholding forbidden religious practices: See Giới  Cấm Thủ Kiến.  
   Tham Sống Sợ Chết: See Tham sanh úy tử.  
   Tham Sự:  
   1) To take part in an affair—To participate in.  
   2) Chief clerk.  
   Tham Tài: Greedy (eager) for wealth.  
   Tham Tàn: Greedy and harsh.  
  Tham Tập,貪習, Thói quen của lòng  tham (tham mãi thành thói quen)—The habit of desire, desire becomes  habitual  
  Tham Tập Nhân,貪習因, Một trong mười  nhơn, thói quen của tham dục khiến người ta bị đọa vào địa ngục  lạnh—Habitual cupidity leading to punishment in the cold hells, one of  the ten causes—See Thập Nhân Thập Quả (2)  
   Tham Thiền: Tham nhập vào đạo thiền, hay tham vấn về thiền tập—To  wrap in deep meditation—To enter into meditation—To seek, inquire or  discuss religious instruction. 
  Tham Thỉnh,參請, Thỉnh ý—To request  instruction or discussion  
  Tham Thủy,探水, Tham dục ví như dòng  nước chuyên chở hết thảy những điều ác—Desire is like water carrying  things along  
   Tham Tiếc: To begrudge; be unwilling to give.  
  Tham Tiền,參前,  
   1) Tham lam tiền bạc: Greed for money.  
   2) Trước buổi Vãn Tham: Before the evening assembly—See Tham (1)  (b). 
  Tham Trước,貪著, Tham trước là người  ta cứ bám vào lòng tham không biết chán—The attachment of desire  
  Tham Vấn,參問, Xin lời hướng dẫn—To  seek instruction, generally as a class  
  
   Tham Vọng: Desire—Craving for—Ambition. 
   Tham Vọng Muốn Bất Tử: The craving for immortality.  
   Thám:  
   1) Gián điệp: To spy.  
   2) Mật thám: Secret services.  
   3) Thám hiểm: To explore—To feel for.  
   4) Thám sát: To investigate.  
   Thám Sát: To scout.  
   Thám Thủy: Đo chiều sâu bằng âm thanh, phần dưới gậy để đo chiều  sâu—To sound the depth of water, the lower part of a staff, i.e. for  sounding depth.  
  Ta Thán,嗟歎, To lament  
   Thán:  
   1) Tán thán: Thán phục—To admire—To praise—To extol.  
   2) Ta thán: To sigh.  
   3) Than: Charcoal—Coal.  
  Thán Ba Na,歎波那, Tấm (loại gạo  nát)—Broken rice  
  Thán Đầu,炭頭, Vị sư coi về củi lửa  trong tự viện—The fire-tender in a monastery.  
  Thán Đức,嘆德, Tán thán công đức  của người khác—To praise the virtue of others  
  Thán Linh,嘆靈, Tán thán công đức  của người quá vãng—To praise the spirit of the departed  
  Thán Phật,嘆佛, Tán thán công đức  của Phật—To praise Buddha  
   Thán Phục: To admire.  
   Thản: Bình thản—Unevenful—Even.  
  Thản Nhiên,坦然,  Unimpressionable—Unmoved—Emotionless—Even-mindedness  
   Thản Nhiên Không Chút Động Tâm Trước Những Đau Thương Hay Cái Chết  Của Người Khác: To remain emotionless before the suffering or the death  of others.  
   Thang:  
   1) Canh: Soup.  
   2) Nước nóng: Hot liquid—Hot water.  
   Thang Danh Vọng: Ladder of fame.  
  Thang Đầu,湯頭, Vị sư lo việc nấu  nước trong chùa—The monk in charge of the kettles in a monastery  
   Thang Xã Hội: Social ladder.  
   Tháng: Month.  
   Thảng Hoặc: By chance---Occasionally.  
  Thanh Minh,聲明,  
   1) Âm thanh: Sabda (skt)—Một trong ngũ căn—Sound—Voice—Tone, one of  the five physical senses or sensations.  
   2) Thanh sắt: A bar of metal.  
   3) Tiếng thanh: Clear voice.  
   4) Thanh sắc: Nila (skt)—Màu xanh nước biển—Dark blue coloured;  also green, black.  
   5) Thanh tịnh: Amala (skt)—Pure—Clear—Tranquil—Serene. 
  Thanh Bạch,淸白, Pure—Honest—Pháp do  Đức Phật thuyết ra làm sáng tỏ mọi thiện pháp vô lậu, làm cho người  nghe có khả năng rời bỏ phiền não ô trược—Pure and white, as the  Buddha-truth, or as pure as goodness  
   Thanh Bần: Poor but unsullied  
  Thanh Biện,淸辯, Bhavaviveka (skt)—Bà  Tỳ Phệ Da, một luận sư nổi tiếng (đồng thời với Bồ Tát Hộ Pháp, nhưng  bác bỏ thuyết hữu tông của Hộ Pháp), là đệ tử của ngài Long Thọ. Ngài  là người cùng thời với Phật Hộ, nhưng trẻ tuổi hơn. Ngài cho rằng , chỉ  nêu ra sự sai lầm không chưa đủ, mà còn phải đề ra tự y luận chứng,  hoặc luận chứng độc lập hợp lý để khiến kẻ đó phải im tiếng. Ngài đã  viết bộ Đại Thừa Chưởng Trân Luận, Trung Quán Tâm Luận, và Trung Luận  Yếu Chỉ để chú giải Trung Luận của Ngài Long Thọ—A noted Buddhist  philosopher, around 60 A.D., a follower of Nagarjuna. Bhavaviveka was a  junior contemporary of Buddhapalita. He maintained that the opponent  should not only be reduced to absurdity, but svatantra or independent  logical arguments should also be advanced to silence him. He wrote  Mahayana-Karatala-ratna sastra, Madhyamikahrdaya with an auto  commentary called Tarkajvala, Madhyamartha-Samgraha and Prajna-pradipa,  a commentary on the Madhyamaka Sastra of Nagarjuna  
   Thanh Bình: Tranquil—Quiet—Calm—Peaceful.  
   Thanh Danh: Renown—Fame—Reputation.  
   Thanh Diện Kim Cang: Vị Thiên vương mặt xanh, làm hộ pháp cho Phật  giáo, vua của các loài Dạ Xoa, miệng lúc nào cũng mở to, có móng chó,  ba mắt, đeo sọ người trên đầu và đeo rắn trên chân—The blue-faced raja,  protector of Buddhism, king of the yaksas, with open mouth, dog’s  fangs, three eyes, four arms, wearing skulls on his head, serpents on  his legs. 
  Thanh Duyên,聲緣, See Thanh Văn, and  Duyên Giác in Vietnamese-English Section.  
  Thanh Dương,淸揚, Clear and resonant  
   Thanh Đạm: Slight—Frugal.  
   Thanh Đầu Quán Âm:  
   · Vị Quán Âm đầu xanh, ngồi trên vách đá dựng đứng: The blue-head  Kuan-Yin, seated on a steep cliff.  
   · Vị Quán Âm cổ xanh, có ba mặt: The blue-knech Kuan-Yin, with  three faces.  
  Thanh Đề Nữ,靑提女, Mẹ của Mục Kiền  Liên trong một tiền kiếp, nổi tiếng về sự bần tiện của bà—The mother of  Maugalyaya na in a former incarnation, noted for her meanness  
   Thanh Giá: Danh giá—Fame and dignity.  
  Thanh Giáo,聲教, Giáo pháp dạy bằng  cách nói thành tiếng—Vocal teaching  
  Thanh Hà,靑河, Vanksu or Vaksu  (skt)  
   · Dòng sông có nước trong xanh: The blue or clear river.  
   · Dòng Oxus: The Oxus.  
   Thanh Khiết: Pure and clean.  
   Thanh Lãng: Sound wave.  
   Thanh Lịch: Refined—Fine—Elegant.  
   Thanh Liêm: Upright—Honest.  
  Thanh Liên,靑蓮, Utpala (skt)—Ưu Bát  La—Hoa sen xanh—Blue lotus  
  Thanh Lương,淸涼, Trong sạch và tươi  mát, ý nói thanh tịnh—Clear and fresh (cool)—Clean and pure  
  Thanh Lương Nguyệt,淸涼月, Mặt trăng thanh  tịnh, ý nói Đức Phật—The pure moon, i.e., the Buddha.  
  Thanh Lương Quốc  Sư,淸涼國師,  Vị quốc sư giới luật thanh tịnh, danh hiệu của vị tổ thứ tư của tông  Hoa Nghiêm (húy Trừng Quán, tự Đại Hưu, họ Hạ Hầu, người đất Sơn Âm,  xuất gia năm 11 tuổi, trụ trì tại Ngũ Đài Sơn, được vua Đường Đức Tông  tôn làm Thanh Lương Quốc Sư. Ngài thị tịch năm 120 tuổi)—Pure-minded  preceptor of the State, title of the fourth patriarch of the Hua-Yen  school.  
  Thanh Lương Sơn,淸涼山,  
   · Tên của núi Ngũ Đài Sơn, nằm về phía bắc tỉnh Sơn Tây, nơi trú  ngụ của các vị Bồ Tát—A name for Wu-T’ai-Shan in north Shan-Si, the  abode of Bodhisattvas.  
   · Nơi trú ngụ của Bồ Tát Văn Thù Sư Lợi, về phía đông của vũ trụ:  The abode of Manjusri Bodhisattva, in the north-east of the universe. 
  Thanh Lương Trì,淸涼池, Hồ thanh tịnh,  dùng để ví với cảnh niết bàn, nơi không có sóng gió và nhiễm trược  phiền não—The pure lake or pool, i.e., nirvana  
  Thanh Lương Tự,淸涼寺, Tên của một tự  viện trên núi Ngũ Đài Sơn, được ngài Thanh Lương Quốc Sư xây dựng vào  thời nhà Đường—A monastery at Wu-T’ai-Shan, built by preceptor of the  State Sin-Liang during the T’ang Dynasty  
   Thanh Lưu: Clear current.  
  Thanh Minh,聲明,  
   1) Trong sáng: Clear and bright.  
   2) Giải thích rõ ràng: To explain or to state clearly.  
   3) Ngày lễ Thanh Minh sau Tết, thường vào ngày rằm tháng ba Âm  lịch, ngày lễ dành cho những vong linh. Các dân tộc Đông Á như Tàu,  Nhựt, Đại Hàn và Việt Nam, thường cử hành lễ nầy bằng cách đi đến các  nghĩa trang để vãy cỏ và làm sạch mộ tổ tiên, cũng như dâng cúng thực  phẩm và hoa quả: The Chinese festival or a festival after Spring,  usually on 15th of the third lunar month, when honour is paid to  departed spirits. East Asian peoples such as Chinese, Japanese, Korean,  Vietnamese, often celebrate this festival by going to the cemetery to  cut grasses, clean and offer food and fruits on their ancestors’ tombs.  
   4) Thanh Minh có nghĩa là truyền tin, một trong Ngũ Minh: The  learning of communication, one of the five sciences—Đức Phật đã nhìn  thấy sự quan trọng của truyền tin, vì vậy Ngài đã đặt nó lên hàng đầu.  Vì nếu không có kỹ thuật truyền tin thì các môn học khác sẽ không phát  huy được. Khoa truyền tin tự cổ chí kim chịu ảnh hưởng của chữ viết hay  lời nói. Đức Phật khuyến khích con người hãy học cách diễn đạt và làm  cho người khác hiểu rõ mình. Vì vậy, ngoài tiếng mẹ đẻ ra, chúng ta cần  phải học thêm những sinh ngữ thông dụng để có thể truyền đạt và hiểu rõ  tư tưởng của các dân tộc khác, từ đó cải thiện cuộc sống về cả vật chất  lẫn tinh thần—The Buddha realized the importance of communication;  therefore, he made it the first of the “Five Great Learning.” For  without adequate means of communication, all other learning types  cannot be carried out. From ancient time till now, communication can be  effected by written languages or by speech. The Buddha encouraged  people to learn how to express themselves and make themselves  understood. Thus, we should learn not only our own languages, but also  learn other living and popular languages to communicate with and  understand other peoples’ ideas and thoughts to improve our physical  and spiritual life—See Ngũ Minh.  
   a) Truyền đạt bằng lời nói—Communication by speech: Lời nói vừa là  phương tiện truyền thông chính, vừa cũng là phương tiện phá tan những  rào cản khác biệt về tư tưởng—Speech is not only a main means of  communication, but it is also a means to destroy barriers of different  ideas and thoughts. 
   b) Truyền đạt bằng chữ viết—Communication by writing: Sự tiến triển  của văn minh tùy thuộc vào sách vở của các bậc tiền bối để lại. Phật  giáo xuất phát từ Ấn Độ nên tất cả các kinh điển đều được viết bằng  Phạn ngữ. Sau đó, kinh điển được dịch sang tiếng Hoa. Hiện tại tại Việt  Nam kinh điển được dịch sang Việt ngữ từ Phạn hay Hoa ngữ—The  advancement of civilization depends on the scriptures left to us by the  ancient sages. Buddhism originated from India; therefore, all  scriptures were written in either Sanskrit or Pali. Later, they were  translated into Chinese. Nowadays, Vietnamese Buddhist monks and nuns  are translating these scriptures into Vietnamese, either from Sanskrit,  Pali, or Chinese. 
   c) Truyền đạt bằng những phương cách khác—Communication by other  media: Chắc chắn có người cho rằng chân lý tối thượng của Đức Phật  không thể giải thích bằng ngôn ngữ, nhưng nếu không dùng ngôn ngữ thì  không thể nào diễn đạt được Phật Pháp, tức là chân lý tối thượng của  Đức Phật, nó siêu việt lên trên mọi hình thức, tuy nhiên phải dùng tới  phương tiện của hình thức thì mới có thể thực hiện được bằng các môn  nghệ thuật như hội họa, điêu khắc, âm nhạc, và hành động, như các tông  phài Mật Tông đã ứng dụng. Trong Thiền Tông, sự truyền đạt trí huệ cao  siêu được thực hiện bằng tâm truyền tâm. Tuy nhiên, với đa số đại chúng  với căn cơ trình độ khác nhau, thì sự truyền đạt bằng ngôn ngữ và hình  ảnh chân thật vẫn phổ thông và hữu hiệu hơn nhiều—Of course some may  argue that the law has no speech; however, without speech it cannot be  expressed. The ultimate truth of the Buddha transcends form, yet only  by means of form can it be understood. Doctrinal transmission can also  be accomplished by arts, such as painting, sculpture, music, and  actions, as is the case with the esoteric sects of Buddhism. While in  Zen the transmission of high wisdom is carried out from mind to mind.  However, the masses with different levels of faculties, the  transmission by way of speech and real pictures is much more popular  and effective. 
   Thanh Minh Luận: Sabdavidya-sastra (skt)—Bộ luận về chữ và nghĩa—A  treatise on the words and meanings. 
   Thanh Nguyên Hành Tư Thiền Sư: Zen master Xing-Si-Qing-Yuan—See  Hành Tư Thanh Nguyên Thiền Sư.  
   Thanh Nhã: Grace—Refined—Elegant—Courteous.  
   Thanh Nhàn: Unoccupied.  
  Thanh Niệm Tụng,聲念誦, Tụng niệm ra  tiếng—Vocal intonation  
   Thanh Phạn:  
   · Phạn ngữ là ngôn ngữ của thanh tịnh: Pure Sanskrit.  
   · Tiếng Phật thanh tịnh: Buddha’s resonant voice, or pure  enunciation.  
  Thanh Quang,靑光, Pure and bright  
  Thanh Quy,淸規, Luật thanh tịnh—Pure  rules.  
  Thanh Quỷ,靑鬼, Loại quỷ xanh, luôn  miệng trách mắng tội nhân trong địa ngục—Blue or green demons who abuse  the sufferers in Hades  
  Thanh Sắc  Thanh Quang,青色青光,  Green colored of green light.  
   Thanh Sử: History book.  
   Thanh Tao: Noble—Elevated.  
  Thanh Tâm,靑心, Không không uế  nhiễm—An unperturbed mind—Pure heart  
   Thanh Tân: Pure and fresh.  
   Thanh Thản: Serene.  
   Thanh Thanh: Greenish.  
   Thanh Thế: Prestige—Fame and influence.  
   Thanh Thỏ: Quiet—Calm.  
   Thanh Thoát: Spontaneously.  
   Thanh Tín Nam: Upasaka (skt)—Ưu Bà Tắc—Male lay devotees—See  Upasaka in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, and Ưu Bà Tắc in  Vietnamese-English Section.  
   Thanh Tín Nữ: Upasika (skt)—Ưu Bà Di—Female lay devotees—See  Upasika in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section, and Ưu Bà Di in  Vietnamese-English Section.  
  A Ma Lặc,阿摩勒, Visuddhi  (p)—Parisudhi or Visudhi (skt)—Purity—Purification  
    
   (I) Nghĩa của Thanh Tịnh—The meanings of Purity:  
   1) Dứt bỏ mọi sai phạm tà ác và nhiễm trược: Free from evil and  defilement.  
   2) Hoàn toàn thanh tịnh: Pure—Chaste—Calm—Quiet—Purity—To purify  (v)—To become purity—Serenity—Pure and clean—Perfectly clean.  
   (II) Phân loại Thanh Tịnh—Categories of Purity:  
   (A) Nhị chủng Thanh Tịnh—There are two kinds of purity:  
   1) Tự tánh thanh tịnh: Natural purity—Chân như.  
   2) Ly cấu thanh tịnh: Acquired purity through avoiding pollution.  
   (B) Tam chủng Thanh Tịnh—Three kinds of purity: See Tam Thanh Tịnh  in Vietnamese-English Section.  
   Thanh Tịnh Biện Tài: Purity of intellectual powers.  
   Thanh Tịnh Bổn Nhiên: Purely and naturally so—Spontaneous.  
  Thanh Tịnh Chân  Như,淸淨眞如,  The pure bhutatathata  
  Thanh Tịnh Đạo,淸淨道, The way of  purification  
  Thanh Tịnh Giác  Hải,淸淨覺海,  Bản giác thanh tịnh rộng sâu như biển cả, không chứa đựng những phiền  trược của cuộc đời (như biển cả không chứa rác rưởi, mà rác rưởi phải  bị sóng tấp vào bờ)—The pure ocean of enlightenment, which underlies  the disturbed life of all.  
  Thanh  Tịnh Giải Thoát Tam Muội,淸淨解脫三昧, Tam muội sở không có ô nhiễm,  thoát ly mọi hệ lụy ràng buộc, và hoàn toàn thanh thản tự tại—A samadhi  free from all impurity and in which complete freedom is obtained.  
  Thanh Tịnh  Nghiệp Xứ,淸淨業處,  Trạng thái thanh tịnh mà những người có thiện nghiệp đạt đến (đất Phật  thanh tịnh kỳ diệu, nơi sanh của những người có nghiệp thuần lành)—The  state which one who has a pure karma reaches  
  Thanh Tịnh Nhân,淸淨人, Bậc thanh tịnh,  đặc biệt ám chỉ Đức Phật—The pure and clean man, especially the Buddha  
  Thanh Tịnh Pháp,淸淨法, Dharmaviraja  (skt)—Chân lý thanh tịnh—Pure truth  
  Thanh Tịnh Pháp  Giới,淸淨法界,  Pháp giới thanh tịnh hay chân thể mà Đức Phật đã chứng được—The pure  Buddha-truth or realm  
  Thanh Tịnh Pháp  Nhãn,淸淨法眼,  Pháp nhãn thanh tịnh (pháp nhãn là một trong năm nhãn). Ở bậc Thanh Văn  Duyên Giác thấy được Tứ Thánh Đế; còn các bậc Bồ Tát Đại Thừa, có trí  lực thấy được ngã không và lý không của vạn hữu—The pure dharma-eye  (one of the five eyes) with which one discerns the four noble truths  and the unreality of self or things (Hinayans disciple first discerns  the four noble truths, and the Mahayana disciple discerns the unreality  of self and things)  
   **For more information, please see Ngũ Nhãn.  
   Thanh Tịnh Pháp Thân Phật: Trong Kinh Pháp Bảo Đàn, Lục Tổ Huệ Năng  đã dạy về Thanh Tịnh Pháp Thân Phật như sau: “Nầy thiện tri thức! Sao  gọi là Thanh Tịnh Pháp Thân Phật? Người đời bản tánh là thanh tịnh,  muôn pháp từ nơi tánh mà sanh, suy nghĩ tất cả việc ác tức sanh hạnh  ác, suy nghĩ tất cả việc lành tức sanh hạnh lành. Như thế các pháp ở  trong tự tánh như trời thường trong, mặt trời mặt trăng thường sáng, vì  mây che phủ nên ở trên sáng, ở dưới tối, chợt gặp gió thổi mây tan,  trên dưới đều sáng, vạn tượng đều hiện. Tánh của người đời thường phù  du như là mây trên trời kia. Nầy thiện tri thức! Trí như mặt trời, huệ  như mặt trăng, trí huệ thường sáng, do bên ngoài chấp cảnh nên bi mây  nổi vọng niệm che phủ tự tánh không được sáng suốt. Nếu gặp thiện tri  thức, nghe được pháp chơn chánh, tự trừ mê vọng, trong ngoài đều sáng  suốt, nơi tự tánh muôn pháp đều hiện. Người thấy tánh cũng lại như thế,  ấy gọi là Thanh Tịnh Pháp Thân Phật.”—According to The Dharma Jewel  Platform Sutra, the Sixth Patriarch taught: “Good Knowing Advisor! What  is the clear, pure Dharma-body Buddha? The worldly person’s nature is  basically clear and pure, and the ten thousand dharmas are produced  from it. The thought of evil produces evil actions and the thought of  good produces good actions. Thus all dharmas exist within self-nature.  This is like the sky which is always clear, and the sun and moon which  are always bright, so that if they are obscured by floating clouds it  is bright above the clouds and dark below them. But if the wind  suddenly blows and scatters the clouds, there is brightness above and  below, and the myriad forms appear. The worldly peson’s nature  constantly drifts like those clouds in the sky. Good Knowing Advisors,  intelligence is like the sun and wisdom is like the moon. Intelligence  and wisdom are constantly bright, but if you are attached to external  states, the floating clouds of false thought cover the self-nature so  that it cannot shine. If you meet a Good Knowing Advisor, if you listen  to the true and right Dharma and destroy your own confusion and  falseness, then inside and out there will be penetrating brightness,  and within the self-nature all the ten thousand dharmas will appear.  That is how it is with those who see their own nature. It is called the  clear, pure Dharma-body of the Buddha.”  
  Thanh  Tịnh Quang Minh Thân,淸  淨光明身, Thân thanh tịnh chiếu sáng của Đức Phật—The pure,  shining body or appearance of the Buddha  
  Thanh Tịnh Tâm,淸淨心,  
   1) Tâm địa trong sạch không nhuốm não phiền: A pure mind free from  doubt or defilement.  
   2) Làm cho tâm địa trong sạch: To purify the mind.  
   Thanh Tịnh Thân Tâm: To purify the body and mind.  
  Thanh Tịnh Thức,淸淨識, Amalavijnana  (skt)—Thức thanh tịnh, trước đây gọi là thức thứ chín, về sau nầy gọi  là thức thứ tám hay A-Lại-Da thức—Pure and uncontaminated knowledge,  earlier regarded as the ninth, later as the eighth or alaya-vijnana  
   Thanh Tịnh Tối Thắng: Perfect purity and peace. 
   Thanh Tịnh Trang Nghiêm: Purely adorned.  
  Thanh Tịnh Trí,淸淨智, Vô lậu trí hay trí  không nhuốm phiền não—Undefiled knowledge  
  Thanh Tịnh Viên,淸淨園, Vườn Thanh Tịnh,  một trong mười tên dùng để gọi tự viện—Pure garden, or garden of  purity, i.e. monastery or convent, one of the ten names for a monastery  
   Thanh Toán: To liquidate.  
   Thanh Tra: To inspect.  
  Thanh Trai,淸齋, Giữ trai giới thanh  tịnh—Pure observance of monastic rules for food; to eat purely, i.e.  vegetarian food; fasting  
   Thanh Trần: Saddarammana (skt)—The audible object.  
   Thanh Trừ: To eliminate.  
  Thanh Trượng,聲杖, Cây gậy đã được Đức  Phật cho thọ giới, dùng để đuổi những loại côn trùng độc—The sounding  or rattling staff, said to have been ordained by the Buddha to drive  away crawling poisonoue insects  
   Thanh Tú: Beautiful—Elegant.  
   Thanh Tuyền: Limpid spring.  
   Thanh U: Calm—Silent—Quiet.  
   Thanh Uy: Fame and pretige.  
  Thanh Văn,聲聞, Savaka (p)—Sravaka  (skt)—Sound hearer  
  
  Thanh Văn Tạng,聲聞藏, The  Sravaka—Hinayana Canon  
  Thanh Văn Thừa,聲聞乘, See Sravakayana in  Sanskrit/Pali-Vietnamese Section  
   Thanh Vắng: Deserted and silent.  
   Thánh: Arya (skt).  
   1) Thánh giả: Saint—Sage.  
   2) Thiêng liêng: Holy.  
   3) Thánh thần: Gods.  
   4) Chứng đắc Chính Đạo: One who is wise and good, and is correct in  all his characters.  
   5) Thánh Nhân đối lại với Phàm Nhân: The saint is the opposite of  the common or unenlightened man.  
   6) Tứ Thánh: See Tứ Thánh Quả.  
  Thánh Bảo Tạng  Thần,聖寳藏神,  Một trong các vị chư Thiên, vị có nhiều của cải quý báu, được gọi là  Tài Thần, đem của cải đến làm giàu cho chúng sanh—The deva, or devas of  the sacred treasury of precious things, who bestows them on the living  
   Thánh Cảnh: Auspicious scenes.  
  Thánh  Chủ Thiên Trung Thiên,聖  主天中天, The holy lord—Deva of devas  
  Thánh Chúng,聖衆,  
   · Tất cả các bậc Thánh—The holy multitude—All the saints, or sacred  assembly.  
   · Những vị Bồ Tát Thánh đã vượt thoát phiền não từ sơ địa trở  lên—The Bodhisattva saints who have overcome illusion, from the first  stage upwards.  
   Thánh Chúng Lai Nghinh: Những ai tinh chuyên tu hành niệm Phật, lúc  lâm chung sẽ được Đức Phật A Di Đà cùng chư Thánh chúng ở cõi Tịnh Độ  đến đón về cõi Tịnh Độ—Amitabha’s saintly host come to welcome at death  those who call upon him. 
  Thánh Chủng,聖種,  
   1) Chủng tử của bậc Thánh Hiền: Tăng chúng (sau khi Đức Phật nhập  diệt, các đệ tử lần lượt nối pháp, như hạt giống cây truyền đi mãi  mãi)—The holy seed, i.e. the community of monks.  
   2) Một trong lục chủng tính: One of the six germ-natures or roots  of Bodhisattva development—See Lục Chủng Tính.  
   Thánh Cúng: The holy offerings, or those made to the saints,  especially to the Triratna.  
  Thánh Duyên,聖緣, Những điều kiện hay  trợ lực giúp đưa đến cuộc sống Thánh Thiện—Holy conditions of or aids  to the holy life  
   Thánh Đản: Birthday of a saint.  
  Thánh Đạo,聖道,  
   1) Con đường Thánh Thiện: The holy way.  
   2) Con đường của bậc Hiền Thánh: The way of the saints or sages.  
   3) Đạo Phật: See Buddhism in English-Vietnamese Section.  
   4) Bát Thánh Đạo: The Eightfold Noble Path—See Bát Thánh Đạo.  
  Thánh Đạo Môn,聖道門, Con đường của bậc  Hiền Thánh đạt đạo qua quá trình tu tập, đối lại với tịnh độ môn hay sự  cứu độ qua niềm tin nơi Đức Phật A Di Đà—The ordinary schools of the  way of holiness by the process of devotion, in contrast with immediate  salvation by faith in Amitabha  
   **For more information, please see Nhị Môn  
   (1).  
  Thánh Đế,聖諦, Đế lý mà các bậc  Thánh thấy được; đặc biệt là Tứ Thánh Đế (Thánh đế Khổ, Tập, Diệt, Đạo,  chân thực không hư vọng, không điên đảo)—The sacred principles or  dogmas, or those of the saints, or sages; especially the Four Noble  Truths  
   ** For more information, please see Tứ Thánh  
   Đế. 
  Thánh Đề Bà,聖提婆, Aryadeva or  Devabodhisattva (skt)—Bồ Tát Đề Bà, người gốc Tích Lan, đệ tử của Ngài  Long Thọ. Thánh Đề Bà là tác giả bộ Bách Luận nổi tiếng—A native of  Ceylon and disciple of Nagarjuna, famous for his hundred writings and  discussions  
  Thánh Điển,聖典,Tripitaka
  
  
   1) Điển tịch của Thánh nhân: The sacred canon, or holy classics.  
   2) Thánh điển Phật Giáo hay Tam tạng Kinh Điển: The Tripitaka.  
   Thánh Điển Không Văn Tự: The Unwritten Sacred Literature.  
   Thánh Đức: Virtue of a saint.  
  Thánh Giả,聖者, Arya (skt)—Bậc Thánh  đã bước vào con đường đi đến Niết Bàn—The saint—The holy or saintly  one; one who has started on the path to nirvana—See Lục Phàm Tứ Thánh  
  Thánh Giáo,聖教, Những lời dạy của  Thánh Nhân—The teaching of the sages, or holy one; holy teachin  
  Thánh Giáo Lượng,聖教量, Chính Giáo  Lượng—Những lý luận và chứng cứ cụ thể trong Thánh điển—The argument or  evidence of authority in logic, i.e. that of the sacred books  
   Thánh Hành: Cuộc sống chân chính của một vị Bồ Tát là tu hành giới  định tuệ—The holy bodhisttva life of the monastic commandments,  meditation, and wisdom.  
   ** For more information, please see Ngũ Hành  
   (C).  
  Thánh Hiền,聖賢, Saints and sages  
   Thánh Hiệu: Buddha’s name—Câu niệm “Nam Mô A Di Đà Phật”—The  recitation of “Namo Amitabha Buddha.”  
  
 |