An Ban Thủ Ý:  安般守意,Anapanasati (p)—Anapanasmrti (skt)—Kinh An Ban  Thủ Ý,  kinh quán niệm hơi thở của hệ phái Nguyên Thủy—A Theravadan sutra on  Concentration by practicing respiratory exercises—See Anapanasati in  Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.   An Cư,安居, Varsa or Varsavasana  (skt)—To live in peace—Tranquil dwelling—See An Cư Kiết Hạ  
   An Cư Kiết Hạ: 安居結夏,Vassa  (skt)—
   
   Ba tháng an cư kiết hạ mỗi năm vào  mùa  mưa (từ 15 tháng tư đến 15 tháng bảy âm lịch). Vào mùa mưa khó mà di  chuyển và không muốn làm tổn hại côn trùng, nên chư Tăng Ni trụ lại một  nơi để dụng công tu tập. Khi chấm dứt mùa an cư kiết hạ cũng trùng vào  dịp lễ Vu Lan Bồn, ngày mà chư Tăng Ni tham dự an cư được tăng một tuổi  đạo—Peaceful residing during the summer retreat—The three months of  summer retreat every year (from 15th of the Lunar fourth month to 15th  of the Lunar seventh month)—Monsoon-season (Rain) Retreat—The period of  three months in the monsoon season (Indian rainy season). During the  rains it was difficult to move about without injuring the insect life,  so monks and nuns are expected to reside in one place and devote  themselves to their practice. The end of the Rain Retreat coincides  with theUllambana Festival. It is an auspicious day for monks and nuns,  as on that day those who attended the Rain Retreat become one year  older in the Order.  
  An Danh,安名, Ban pháp danh cho  người mới vào đạo—To give a religious name to a beginner  
  An Dưỡng,安養, To rest—To take a  rest  
   An Dưỡng Địa: Land of  rest—Pure Land.  
  An Dưỡng Tịnh Độ,安養淨土, Pure Land of  Tranquil Nourishment—See An Lạc Quốc  
  An Để La,安底羅, Một trong mười hai  thị giả của Phật Dược Sư—One of the twelve attendants on Bhaisajya  Buddha  
  An Hạ,安下, To put down  
  An Hạ Xứ,安下處, A place to  rest—Resting place—A place for putting things down, i.e. baggage—A  place to stay  
  An Huệ,安慧, settled or firm  resolve on wisdom  
  An Lạc,安樂,peaceful and joyful
  
   · An bình và hạnh phúc (thân dễ chịu và tâm hoan hỷ):  Passadhisukham (p)—Comfort—Comfortable—Happy (ease of body and joy of  heart)—Peaceful and joyful—Stable and comfortable.  
   · Phật đến với cõi Ta Bà vì an lạc cho chúng sanh—The Buddha comes  to the Saha World for the welfare and happiness of sentient beings.  
   · Niềm vui hay hạnh phúc của sự yên tỉnh: Samasudha (skt)—The joy  or happiness of tranquility. 
   An Lạc Hạnh: Peaceful and  joyful practice.  
  An Lạc Quốc,安樂國, An Lạc Tịnh Độ—An  Lạc Quốc Độ của Đức Phật A Di Đà nơi cõi Tây Phương, cũng còn gọi là An  Dưỡng Tịnh Độ—Amitabha’s Happy Land in the western region, which is his  domain; which is also called Pure Land of Tranquil Nourishment  
  An Lập,安立, To set up—To  establish—To stand firm  
   An Lập Hạnh Bồ Tát: Trong  Kinh Pháp Hoa, vị Bồ Tát trồi lên từ  trong lòng đất để đón chào Phật Thích Ca—A bodhisattva in Lotus Sutra,  who rose up out of the earth to greet Sakyamuni.  
  An Minh Do Sơn,安明由山, Núi Tu Di—Sumeru  Mountain
  
  
  An Minh Sơn,安明山, See An Minh Do Sơn  
   An Nhẫn Chướng Ngại:  Tolerance of adversity (obstructions,  difficulties, obstacles, hindrances). 
   An Pháp Khâm: Một vị sư  nổi tiếng người nước An Tức (281 sau Tây  Lịch)—An-Fa-Chi’in, a noted monk from Persia (281 A.D.).  
  An Tâm,安心,  
   · (n) Sự yên tỉnh của tâm: Santi (skt)—Tranquility of mind.  
   · (v) Làm cho tâm yên tỉnh hay đạt được sự yên: Upasamayama  (skt)—To quiet the heart or mind—To be at rest.  
   · (v) Đạt được an tâm: To obtain tranquility of mind.  
  An Thanh,安清, Một vị Tăng nổi  tiếng vào thế kỷ thứ hai, người nước An Tức—An-Ch’ing, a noted monk  from Persia in the second century A.D.—See An Thế Cao  
  An Thế Cao,安世高, Vị sư xứ Parthie  vào thế kỷ thứ hai, là hoàng thái tử xứ Parthie, người sẽ nối ngôi vua  cha; tuy nhiên, ông đã xuất gia tu hành. Ông đã từng đến Trung quốc năm  148 sau Tây Lịch và là người đầu tiên dịch kinh điển Phật giáo ra Hán  tự. Ngài là người đã lập ra trường phái Thiền Na, một trường phái sớm  nhất của Phật giáo Trung quốc—An-Shih-Kao, a Parthian monk of the  second century, a crown prince of Parthie and was intended to assume  the throne at his father’s death; however, he entered a monastery. He  went to China around 148 and was the first to translate Buddhist  scriptures into Chinese. He founded the Dhyana school, an early Chinese  Buddhism.  
  An Thiền,安禪, To enter into dhyana  meditation  
  An Thọ Khổ Nhẫn,安受苦忍, Patience under  suffering  
  An Thổ Địa,安土地, To tranquilize the  land, or a plot of land, by freeing it from harmful influences.  
  An Trụ,安住, Vasati (p &  skt)—To abide—To stay—To dwell—To stop at a place—
    
  Phật tử nên luôn tự  an trong trong các giáo lý của Đức Phật, chứ không phụ thuộc vào bất cứ  ai khác—Buddhists should always abide (establish themselves) in the  teachings of the Buddha, not depending upon anybody else.  
   An Trú Địa: A dwelling  place—Residence—Abode.  
   An Trụ Tối Thắng: Perfect  rest in the bodhisattva nature. 
  An Tuệ,安慧,  
   1) Settled or frim resolve on wisdom—Established wisdom.  
   2) Một trong mười luận sư nổi tiếng người Ấn vào thế kỷ thứ năm  (đặc biệt về Duy Thức Học)—One of the ten famous Southern Indian  exponents on Buddhist doctrine, spcially of the Vijnaptimatratasiddhi  sastra, in the fifth century.  
  An Tức,安息, To rest  
   An Tường Tam Muội: Calm  and clear state of samadhi.  
  An Vị,安未, To be in place  
   An Vị Phật:安未佛. Lễ đặt  tượng Phật—A ceremony to put Buddha statue  in  place.
  
  
  Án Đạt La,案達羅, Andhra (skt)—Một  vương quốc nằm về phía nam Ấn Độ, giữa hai con sông Krishna và  Godavari, kinh đô của nó là Vengi; nước nằm về phía đông nam của Án Đạt  La được biết đến với cái tên Đại Án Đạt La—A kingdom in Southern India,  between the Krishna and Godavari rivers, whose capital was Vengi; the  country south-east of this was known as Maha-Andhra  
   Án Ma Ni Bát Di Hồng: Om  Mani Padme Hum
  
  Video Om Mani
  
  Áng Nga La Ca,盎哦囉迦, Angaraka  (skt)—Hỏa tinh—The planet Mars  
   Anh Bảo: Kimsuka  (skt)—Loại cây Anh Bảo có hoa đỏ—A tree with  red flowers.  
  Anh Đồng,嬰童, Đứa bé—A child  
  Anh Lạc,瓔珞, See Anh (6)  
   Anh Võ:鸚鵡, Suka  (skt)—Parrots.
  
  
  Anh Vũ,鸚鵡, Suka (skt)—Parrots.  
  Thất Bảo Trì,七寶池, Pool of seven  jewels  
   Ao Sen Bảy Báu:  Seven-jewel Lotus pond.  
  Ca Sa Y,袈裟衣, Buddhist monk’s  dress (robe)  
  Ảo Ảnh: Tà kiến cho rằng  những thứ bên ngoài như ăn, mặc, ngủ, vân  vân là thật chứ không là những thứ giả tạm. Đây là loại ảo ảnh thô  thiển bên ngoài—Delusion of views—Wrong views for externals (clothes,  food, sleep, etc), which are viewed as real rather than empty in their  true nature. Delusion of views are connected with seeing and grasping  at the gross level.  
   Ảo Giác: Vipallasa  (p)—Hallucination  
   a) Chư pháp trong thế giới hiện tượng là không thật như người ta  thường nghĩ. Chúng vô thường, bất định, không có thực thể và luôn biến  đổi. Kỳ thật, chúng là những bóng ma ảo ảnh. Vô minh lệ thuộc vào trạng  thái ảo giác—Aversion—Illusion—Things in the phenomenal world are not  real or substantial, as ordinary people regard them to be. They are  transient, momentary, indefinite, insubstantial, and subject to  constant alteration. In reality, they are like phantoms or  hallucinations. Ignorance is subject to the state of hallucination.  
   b) Có ba loại ảo giác—There are three kinds of hallucination:  
   · Tưởng ảo giác: Sanna-vipallasa (p)—Hallucination of perception.  
   · Tâm ảo giác: Citta-vipallasa (p)—Còn gọi là Thức ảo  giác—Hallucination of mind (consciousness).  
   · Kiến ảo giác: Ditthi-vipallasa (p)—Hallucination of views—Kiến ảo  giác khiến ta thấy cái vô thường là thường—Hallucination of views cause  us to see impermanence as permanence. 
   Ảo Tưởng: Tà kiến dẫn tới  phân biệt sai lầm, không rõ rệt, cho sai  là đúng, cho đúng là sai. Đây là loại ảo tưởng hay phiền não vi  tế—Illusion—Delusion—Wrong views for being confused about principles  and giving rise to discrimination. Thought delusions are unclear,  muddled thoughts, taking what is wrong as right, and what is right as  wrong. Delusions of thought are afflictions at the subtle level.  
  Hạt Bộ Đa,曷部多, Adbhuta (skt)  
   1) Tên của một cái tháp nổi tiếng ở Udyana, tây bắc Ấn Độ: Name of  a famous stupa in Udyana, north-west India.  
   2) Kinh Vị Tằng Hữu: Adbhuta-dharma (skt)—Vị Tằng Hữu Thuyết Nhân  Duyên, một trong 12 bộ Kinh Đại Thừa—The Wonderful-Dharma, one of the  twelve divisions of Mahayana canon. 
   Át Bộ Đà: Arbuda (skt)—See  Át Phù Đà.  
  Át Già,閼伽, Arghya (skt)—A Già  
   1) Thứ nước thơm hay nước mà người ta bỏ hoa thơm vào để cúng dường  Đức Phật: Scented water or flowers in water as an offering.  
   2) Từ Át Già có nghĩa chính yếu là vật có giá trị: The word arghya  meaning primarily something valuable, or presentable.  
   Át Già Bôi: Chén bằng vàng  hay kim loại, đựng nước thơm để cúng  dường Đức Phật—A golden or metal vessel to hold scented water—See Át  Già. 
   Át Già Hoa: Hoa thơm thả  nổi trong nước đựng trong chén Át Già  Bôi—The flowers which float on the surface of the golden vessel.  
  Át Na,頞那, Anna (skt)—Tên của  một ngọn núi ở Ấn Độ—Name of a mountain in India  
  Át Phù Đà,頞浮陀, Arbuda (skt)—Ác Bộ  Đà—Địa ngục lạnh thứ nhứt trong bát hàn địa ngục, nơi những khối u nổi  trên da vì quá lạnh—The first of the eight cold hells, where cold  raises tumours on the skin  
  Video  Coi Am Coi Duong (Thich Nhat Tu)
  
  Át Sa Trà: Asadha  (skt)—Tháng đầu tiên của mùa hè, từ 16th tháng tư  đến 15th tháng năm—The first month of summer, from 16th of 4th Chinese  moon to 15th of 5th . 
   Át Sắc Tra: Astan  (skt)—Tám phần của 24 giờ trong ngày—The eight  divisions of the 24 hour day.  
   Át Thấp Bà Sưu Xa: See Át  Thấp Phược Sưu Xa.  
   Át Thấp Phược (Bà) Sưu Xa:  Asvayuja (skt)—Át Thấp Bà Sưu Xa—Tháng  đầu tiên của mùa Thu (tháng chín—tháng mười)—The first month of autumn  (September-October). 
   Át Thấp Phược Yết Na:  Asvakarna (skt)—Một trong bảy vòng núi quanh  núi Tu Di—The fifth of the seven circles round Meru.
  
  
   Át Triết Tra: Atata  (skt)—Một trong tám địa ngục lạnh—One of the  eight cold hells, hell of chattering teeth.  
  Át Tức Đa: Asta (skt).  
   1) Ngọn đồi phía Tây nơi mặt trời lặn: The western hill behind  which the sun sets.  
   2) Mặt trời lặn: Sunset.  
   3) Tử: Death.  
   4) Nhà: Home. 
  Âm Giáo,音教, Giáo pháp dùng âm  thanh để giảng thuyết—Vocal teaching, Buddha’s preaching. 
   Âm Giới: Bao gồm ngũ uẩn  và 18 giới—The five skandhas and the  eighteen dhatu.  
  Âm Hưởng Nhẫn,音響忍, Ghoshanugakshanti  (skt)—Kshanti in sounds—Nhẫn vào những âm thanh tiếng vọng vì nhận thức  rằng chúng không thực—Sound and echo perseverance, the patience which  realizes that all is as unreal as sound and echo  
  Uẩn Ma,陰魔, See Ngũ Uẩn  
  Âm Mộc,音木, Một loại dụng cụ  bằng gỗ để gõ khi tụng kinh, mỗi cuối câu lại đánh nhịp hay gõ phách  cho ăn nhịp—Sounding block, or board for keeping time or rhythm  
  Âm Nghĩa,音義,  
   1) Giải thích âm và nghĩa của các từ trong kinh điển: Sound and  meaning, i.e. pronunciation and significance.  
   2) Quyển từ điển giải thích về cách phát âm của các từ trong kinh  điển: A pronouncing dictionary. 
  Nhạc Âm,樂音, Âm nhạc được dùng  kèm với nghi lễ—Music, a musical accompaniment to a service
  
  
   Âm Nhập Giới: Còn gọi là  Ngũ Uẩn, hay 12 cửa vào của thức, hay 18  giới—The five skandhas, the twelve entrances, or bases through which  consciousness enters (Ayatana), or eighteen dhatu or elements. 
   Âm Phủ: Hell—Underworld.  
   Âm Tàng: Nam căn ẩn sâu  bên trong, đây là một trong 32 tướng hảo  của Phật—A retractable penis, one of the thirty-two marks of a Buddha.  
  Âm Thanh,音聲, Sound, note,  preaching  
   Âm Thanh Bất Tư Nghì:  Inconceivable sounds.  
   Âm Thanh Của Đức Như Lai:  Buddha’s Voice—Theo Kinh Hoa Nghiêm, Phẩm  Như Lai Xuất Hiện, phẩm nầy chỉ cách cho chư đại Bồ Tát làm thế nào để  biết âm thanh của Đức Như Lai—According to The Flower Adornement  Scripture, Chapter Manifestation of Buddha (37), show the ways for  great enlightening beings to know the voice of the Buddha.  
  Âm Thanh Phật Sự,音聲佛事, Phật dùng âm  thanh thuyết pháp để cứu độ chúng sanh (có khi Phật lại dùng ánh sáng  kỳ diệu để cứu độ)—Buddha’s sounds in saving by his preaching  
   Âm Vọng: Ảo tưởng của ngũ  uẩn, hay sự không thật của ngũ uẩn—The  skandha-illusion, or the unreality of the skandhas. 
   Âm Vọng Nhất Niệm: Ảo  tưởng của ngũ uẩn cũng tương tự như một niệm  đi qua—The illusion of the skandhas like a passing thought  
   Ấm Quang Bộ: Mahakasyapiya  (skt)—Bộ phái nầy khác với Nhất Thiết  Hữu Bộ và Pháp Tạng Bộ đôi chút nhưng rất gần với Thượng Tọa Bộ, nên  còn được gọi là Sthavariya. Ấm Quang Bộ tin rằng quá khứ đã sinh quả  thì không còn tồn tại nữa, còn quá khứ chưa sinh quả thì tiếp tục tồn  tại; do đó, họ làm rung chuyển phần nào địa vị của phái Hữu Bộ vốn cho  rằng quá khứ cũng tồn tại như hiện tại vậy. Đôi khi Ấm Quang Bộ được  xem như là trường phái thỏa hiệp giữa Hữu Bộ (Sarvastivadin) và Phân  Tích Bộ (Vibhajyavadin). Phái nầy cũng đòi có bộ Tam Tạng của riêng  họ—The Mahakasyapiyas differed on minor poits from the Sarvastivadins  and the Dharmaguptikas, and were closer to the Sthaviravadins. Hence,  they are also called the Sthavariyas. The Mahakasyapiyas believed that  the past which has borne fruit ceases to exist, but that which has not  yet ripened continues to exist, thus partially modifying the position  of the Sarvastivadins, for whom the past also exists like the present.  The Mahakasyapiyas are sometimes represented as having effected a  compromise between the Sarvastivadins and the Vibhajyavadins, and also  claim a tripitaka of their own. 
   Ẩm Huyết Địa Ngục: Địa  ngục nơi mà tội nhân phải uống máu—The hell  where sufferers have to drink blood. 
  Ẩm Quang,飮光, Nuốt ánh sáng, tên  của ngài Ca Diếp, một trong mười vị đại đệ tử của Đức Phật Thích Ca.  Ông đắc quả A La Hán 3 năm 8 ngày sau ngày Thái tử Tất Đạt Đa thành  Phật. Ông mang tên Ẩm Quang có lẽ là vì thân hình chói sáng của  ông—Drinking light, name of Kasyapa, one of the ten great disciples of  Sakyamuni Buddha. He became an arhat 3 years 8 days after Siddhartha  became a Buddha. He possibly got this title because of his radiant body  
  Ẩm Thực,飲食, Thức uống và thức ăn  là hai món mà cho chúng sanh dựa vào để sống; ẩm thực dục hay thực dục  là một trong tam dục; cúng dường thực phẩm là một trong năm món bố  thí—Eating and drinking—Drink and food, two things on which sentient  beings depend; desire for them is one of the three passions; offerings  of them are one of the five forms of offerings  
  Ẩm Tửu,飮酒, Uống rượu bị cấm  trong giới thứ năm của ngũ giới căn bản, và giới thứ hai của 48 giới  khinh trong Kinh Phạm Võng—To drink wine or alcoholic liquor, forbidden  by the fifth of the five basic commandments, and the second of the 48  lighter precepts in the Brahma Net Sutra. 
  Ân Ái Ngục,恩愛獄, Ngục tù ân ái trói  buộc chúng sanh vào luân hồi sanh tử—The prison of affection which  holds men in bondage of transmigration  
  Ân Cha Mẹ Thầy Tổ: The debt  to our parents and teachers.  
   Ân Chúng Sanh: The debt we  owe all sentient beings.  
  Ân Điền,恩田, Một trong ba loại  phước điền, mầm phúc đức nẩy lên từ ân đức phụng dưỡng cha mẹ, sư  trưởng, hay thầy tổ—One of the three sources of felicity, the field of  grace, i.e. parents, teacher, elder monks, in return for the benefits  they have conferred—See Tam Phước (A) (1) and (B) (1).  
  Ân Độ,恩度, Người cứu độ chúng  sanh, từ để chỉ một vị Tăng—One who graciously save, a term for a monk  
  Ân Đức,恩德, The merit of  universal grace and salvation  
  Ân Hà,恩河, Dòng tình cảm ân huệ  cứ mãi xô đẩy chúng sanh trong dòng sanh tử—The river of grace which  keeps or binds men in the flow of transmigration  
  Ân Hải,恩海, Biển ái ân cứ tiếp  tục nhận chìm chúng sanh trong biển đời sanh tử—The sea of grace which  sinks men in the ocean of transmigration  
  Ân Liên,恩憐, Lòng từ bi lân  mẫn—Loving-kindness and pity  
  Ấn: Mudra (skt)—Seal—Seal of  the  temple—Sign—signet—Symbol—Emblem—Proof—Approve—Asurance. 
   Ấn Chỉ Đồng Thời: Ấn dấu  tay một lượt, giống như in, chứ không phải  viết từng chữ—At one and the same time, like printing (which is  synchronous, not like writing which is word by word).  
   Ấn Chú: Ấn và chú—Sign and  mantra.  
   Ấn Chứng: Seal of  approval—
   
   Sự xác nhận chính thức về phần của một  vị thầy rằng một đệ tử của ông đã hoàn tất đầy đủ việc tu luyện với sự  hướng dẫn của chính ông, nói cách khác là đã tốt nghiệp, hay đã đạt đạo  trong Phật giáo. Với các thiền sư dùng hệ thống công án, thì nó ám chỉ  rằng người học trò đã xong mọi công án do ông thầy chỉ định. Các thiền  sư không dùng công án thì ban ấn chứng bằng sự thỏa mãn của các vị nầy  về mức độ giác ngộ hay thấu triệt giáo pháp của người học trò. Một đệ  tử khi đã được ấn chứng, có thể hoặc không có thể được phép bắt đầu dạy  người khác, điều nầy tùy thuộc vào mức độ giác ngộ nông sâu, sức mạnh  cá tính và sự trưởng thành của người đệ tử. Dĩ nhiên điều nầy cũng tùy  thuộc rất nhiều vào phẩm cách cá nhân của vị thầy. Nếu vị thầy tài ba  đức độ và tiêu chuẩn cao, ông sẽ không dễ dàng khinh suất mà để cho đệ  tử bắt đầu dạy cho người khác một cách hời hợt. Nhưng nếu là một vị  thầy tầm thường, thì rất có thể môn đệ của ông, ấn chứng hay không ấn  chứng, cũng sẽ là “một cái dấu vụng về của một con dấu vụng về.” Trong  nhà thiền người ta thường hay nói: “Cây đắng không sanh trái  ngọt.”—Formal acknowledgment on the part of the master that his  disciple has fully completed his training under him, in other words,  graduated, or attained enlightenment in Buddhism. With masters who use  the koan system it implies the the disciple has passed all the koans  prescribed by that master. The bestowal of the seal of approval by  masters who do not use koans signifies their satisfaction with their  disciple’s level of understanding. One who recieves the seal of  approval may or may not be given permission by his master to begin  teaching, for much depends on the depth of the student’s enlightenment,  the strength of his character, and the maturity of his personality.  Obviously, much also depends on the personal qualities of the master  himself. If he is wise, virtuous, and accomplished, with high  standards, his permission to teach will not be lightly given. But if he  is a mediocre, very likely his disciple, sealed or not-yet-sealed, will  be “a poor stamp of a poor stamp.” In zen it is often said, “The fruit  can be no better than the tree that produced it.” 
  Ấn Độ,印土, Hiền Đậu—India—Hindu  
  
   Ấn Độ Giáo: Hinduism—Đây  là tên gọi chung cho hệ thống xã hội, văn  hóa và tôn giáo của giống Aryan ở Ấn Độ, đây là giống dân di cư vào Ấn  Độ vào ngay trước thời kỳ bắt đầu có lịch sử của nước nầy. Cương yếu Ấn  Độ giáo là Bà La Môn chủ trương—Hinduism or Brahmanism, the general  name given to the social-cultural-religious system of the Indo-Aryan,  who migrated into India just before the dawn of history. In its  essence, Brahmanism advocates  
   1) Duy trì xã hội làm bốn giai cấp, trong đó Bà La Môn là giai cấp  tối thượng: The manitenance of the four castes (see Tứ Giai Cấp Ấn Độ)  which assures the supremacy of the priest caste, the brahmana.  
   2) Theo nguyên tắc thờ phượng Thượng đế bằng những nghi thức đề ra  từ Thánh Kinh Vệ Đà: Appeasement of the gods by means of rituals  derived from the Sacred Vedas.  
   3) Trung thành hay tin tưởng tuyệt đối vào thuyết nghiệp quả luân  hồi, lấy sự tái sanh vào cõi trời làm mục tiêu tối thượng cho người  trần tục: Complete faith and fidelity to the theory of karma and  reincarnation, with rebirth in heaven seen as the final goal of earthly  life. 
   4) Theo truyền thống Ấn Giáo, nhiệm vụ chính của người nữ là sanh  con và làm việc trong nhà. Vì vậy mà nó coi cuộc sống độc thân là cuộc  sống vô ích, và những người đàn bà không kết hôn đáng bị phỉ báng: In  Hindu tradition, the main duties assigned to women were childbearing  and housework. Thus it considers a single life as a wasted life and  unmarried women were subject to scoffs. 
   Ấn Độ Phật Giáo: Phật Giáo  Ấn Độ, bắt đầu tại Ma Kiệt Đà (bây giờ  là Bihar), dưới thời Phật Thích Ca, Ngài nhập Niết Bàn khoảng năm 486  trước Tây Lịch—Indian Buddhism, which began in Magadha (now Bihar),  under Sakyamuni, the date of whose nirvana was around 486 B.C.  
   
  Ấn Khế: Ấn Tướng—Khế Ấn—Ấn  tướng là biểu tượng chỉ rõ những ý nghĩa  khác nhau. Có nhiều ấn khế khác nhau và nhiều ấn tướng của chư Phật và  chư Bồ Tát—Manual signs indicative of various ideas. There are many  other indications and various symbols of the Buddhas and Bodhisattvas:  
   1) Mỗi ngón tay biểu tượng cho ngũ đại, đất, nước, lửa, gió và hư  không, bắt đầu bằng ngón út: Each finger represents one of the five  primary elements, earth, water, fire, air, and space, beginning with  the little finger.  
   2) Cánh tay trái biểu tượng cho sự định tĩnh: The left hand  represents “stillness” or “meditation.”  
   3) Cánh tay phải biểu tượng cho sự biện biệt hay trí huệ: The right  hand represents “discernment” or “wisdom.”  
  Ấn Mẫu: Anjali (skt)—Hai bàn  tay và các ngón tay chấp lại, đây là  “mẹ” của tất cả các dấu ấn—The two hands with palms and fingers  together, the “mother” of all manual signs.  
   Ấn Phật: A Buddha made of  incense and burnt—A symbolical Buddha.  
   Ấn Phật Tác Pháp: Một  phương pháp của trường phái Mật Tông, tìm sự  trợ giúp tâm linh bằng cách in hình Phật trên giấy, hay tạo hình Phật  trên cát, trong không gian, và cử hành một nghi thức lễ đặc biệt—An  esoteric method of seeking spirit-aid by printing a Buddha on paper, or  forming his image on sand, or in the air, and peforming specific rites.  
   Ấn Phù: Talisman.  
  Ấn Quang:  
   1) Ánh sáng chiếu từ biểu tượng trên ngực của Phật hay Bồ  Tát—Illumination from the symbol on a Buddha’s or Bodhisattva’s breast.  
  Ẩn Mật,隱密, Nghĩa bí mật, đối  lại với hiển liễu hay lời nói văn tự có ý nghĩa phân minh rõ  ràng—Esoteric meaning in contrast with exoteric, or plain meaning  
  Ẩn Sở,隱所, Cầu xí—A privy  
  Âu Ba Da Ba La Mật,漚波耶波羅蜜,  Upaya-paramita (skt)—Một trong mười Ba La Mật, phương tiện cứu độ, hay  dùng phương tiện thiện xảo để cứu độ người qua đến bến bờ bên kia—One  of the ten paramitas, saving by the method of expedient teaching—See  Thập Ba La Mật  
  Ẩu Bát La,漚鉢羅, Utpala (skt)—Còn  gọi là Ô Bát La, Ôn Bát La, hay Ưu Bát La  
   1) Bông sen xanh: The blue lotus.  
   2) Long Vương và hồ sen xanh của Long Vương: A lord of Nagas and  his blue lotus lake.  
  Ẩu Đa La Tăng,漚多羅僧, Uttarasanga  (skt)—Loại áo cà sa mặc phủ qua vai trái—A toga worn over the left  shoulder
  
   Âu Hòa Câu Xá La:  Upayakausalya (skt)—Phương tiện thiện xảo hay  phương tiện thắng trí, thích hợp với điều kiện, cơ hội và sự hội nhập  giáo pháp của người nghe pháp—Expediency and skill, adaptable, suited  to conditions, opportunist, the adaptation of teaching to the capacity  of the hearer.Ẩu Hầu Hầu: Ahaha  or  Hahava (skt)—See Địa Ngục (B) (b) (5).