Chánh Báo,正報, Thân Độ—Làm con  người hiện tại, tốt hay xấu, tùy thuộc vào kết quả của nghiệp đời  trước, như phải giữ căn bản ngũ giới nếu muốn tái sanh trở lại làm  người—One’s body—Being the resultant person, good or bad, depends on or  results from former karma—Direct retribution of the individual’s  previous existence, such as being born as a man is the result of  keeping the five basic commandments for being reborn as a man  
  Video  Thuc va Than Trong Tai Sanh(Thich Nhat Tu)
  
  Chánh Báo Y Báo: Giáo pháp  của Phật chủ trương chánh báo và y báo  hay tất cả thân thể và sở trụ của chúng sanh đều do tâm của họ biến  hiện—Buddhist doctrine believes that direct retribution of individual’s  previous existence and the dependent condition or environment created  by the beings’ minds.  
   1) See Chánh Báo.  
   2) See Y Báo.  
   Chánh Biến Giác:  Samyak-sambuddha (skt)—See Chánh Biến Tri.  
  Chánh Biến Tri,正遍知, Samyaksambuddha  (skt)—Chánh Biến Giác—Chánh Đẳng Chánh Giác—Chánh Tận Giác—Phổ giác  nhứt thiết pháp (biết rộng và biết đúng về tất cả chư pháp)—Correct  equal or universal enlightenment—Completely enlightened—The universal  knowledge of a Buddha  
   Chánh Biến Tri Hải: Biển  phổ giác hay biển tri thức của chư  Phật—The ocean of omniscience (universal knowledge of a Buddha).  
  Chánh Cần,正勤, Right effort  
  Chánh Đáng: Righteousness. 
  Chánh Đẳng  Chánh Giác,正等正覺,  A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề—Perfect universal enlightenment,  knowledge, or understanding—Supreme or perfect enlightenment  (Anuttara-samyak-sambodhi—A Nậu đa la tam miệu Tam bồ đề)—See Chánh  Biến tri  
  Chánh Đẳng Giác,正等覺, Samyakbuddhi  (bodhi) Chánh trí vô thượng của Phật (trí giác biết các pháp không sai  lệch)—Correct universal perfect enlightenment—The perfect universal  wisdom of a Buddha  
  Chánh Địa Bộ,正地部, Mahisasakah  (skt)—See Hóa Địa Bộ  
  Chánh Điện,正殿, The Main Hall—Buddha  hall—Shrine
  
  
  Chánh Định,正定, Samyak-samadhi  (skt).  
   · Tâm cố định và không bị khuấy rối. Giai đoạn cuối cùng trong Bát  Thánh Đạo: Right concentration or abstraction so that becomes vacant  and receptive—The mind fixed and undisturbed—The last link of the  Eightfold Path.  
   · Chánh Định là yếu tố kỷ luật tinh thần cuối cùng dẫn đến Tứ Thiền  hay bốn giai đoạn của Thiền: Right Concentration is the last mental  discipline that leads to the four stages of jhana—See Tứ Thiền.  
  Chánh Định Lực: Samadhibhala (skt)—Định lực của tâm hay định lực  thiền giúp ta không lầm lẫn cũng như dong ruỗi—The power of  concentration of mind or meditation which helps destroying confused or  wandering thoughts.  
  Chánh Định Nghiệp,正定業, Thuận theo 18 lời  nguyện của Phật A Di Đà và cõi Tây Phương Cực Lạc mà nhất tâm chuyên  niệm hồng danh của Ngài—Concentration upon the eighteen vows of  Amitabha and the Western Paradise, in repeating the name of Amitabha  
   Chánh Đương Nhâm Ma Thời: Just at such and such an hour.  
  Chánh Giác,正覺, Sambodhi (skt)—Tam  Bồ Đề—Thực trí của Như Lai hay giác trí chân chánh về chư pháp—The  wisdom or omniscience of a Buddha  
  Chánh Giáo,政教,  
   1) Giáo dục chánh trị: Political teaching—Governmental education.  
   2) Chánh trị và tôn giáo: Politics and religion.  
   Chánh Giới: Correct rules (precepts).  
  Chánh Hạnh,正行,  
   1) Right conduct.  
   2) Chánh hạnh nơi thân là một trong những cửa ngõ quan trọng đi vào  đại giác, vì nhờ đó mà tam nghiệp hằng thanh tịnh—Right conduct of the  actions of the body is one of the most important entrances to the great  enlightenment; for with it, the three kinds of behavior are pure.  
  Chánh Hạnh Kinh,正行經, Phật Thuyết A Hàm  Chánh Hạnh Kinh—Kinh Đức Phật dạy về chánh hạnh nơi thân—The sutra in  which the Buddha taught about right deeds of the body  
  Chánh Kiến,正見, Samyagdrsti (skt)  
   (A) Nghĩa của Chánh Kiến—The meanings of Right Understanding—Hiểu  được bốn sự thật cao quí. Sự hiểu biết nầy là trí tuệ cao cả nhất nhìn  thấy sự thật tối hậu, nghĩa là thấy sự vật đúng là như thế. Đây là giai  đoạn đầu tiên trong Bát Thánh đạo—Right understanding, right views, or  knowledge of the four noble truth. This understanding is the highest  wisdom which sees the Ultimate Reality. That is to say to see things as  they are—Understanding the four noble truths, the first of the  eightfold noble path.  
   (B) Phân loại Chánh Kiến—Categories of Right Understanding—Theo  Tiến Sĩ K. Sri. Dhammananda trong Những Hạt Ngọc Trí Tuệ Phật Giáo, có  hai loại Chánh Kiến—According to Dr. K. Sri. Dhammananda in the Gems of  Buddhism Wisdom, there are two sorts of understanding:  
   1) Phàm Kiến: Kiến thức về một sự tích lũy của trí nhớ—an  accumulated of memory, an intellectual grasping of a subject according  to certain given data.  
   2) Thánh Kiến: Hiểu biết thật và sâu xa, hay thâm nhập, nghĩa là  nhìn sự vật đúng bản chất của nó, chứ không theo tên hay nhãn hiệu bề  ngoài. Sự thâm nhập nầy chỉ xãy ra khi tâm ta đã gột rữa hết những bất  tịnh và đã hoàn toàn phát triển qua thiền định—Real deep understanding,  a penetration or an intellectual seeing a thing in its true nature,  without name and external label. This penetration is possible only when  the mind is free from all impurities and is fully developed through  meditation.  
  Chánh Kỵ: The day of decease.  
  Chánh Lượng Bộ,正量部, Sammatiya or  Sammitiya (skt)—Một trong 18 bộ của trường phái Tiểu Thừa. Pháp của  phái bộ nầy là chánh lượng hay đúng y với Phật pháp nguyên thủy không  sai lệch. Ba trăm năm sau ngày Phật nhập niết bàn thì bốn phái Độc Tử  Bộ được thành lập, trong đó Chánh Lượng Bộ là bộ thứ ba—One of the 18  sects of early Hinayana. The school of correct measures, or correct  evaluation. Three hundred years after the Buddha’s nirvana it is said  that from the Vatsiputriyah school four divisions were formed, of which  this was the third. 
  Chánh Mạng,正命, Cuộc sống đúng đắn  của hàng tu sĩ là khất thực. Làm việc hay làm thương mại là tà  mệnh—Right livelihood—The right livelihood for a monk is to beg for  food. To work for a living or to do worldly business is an improper  life  
   (A) Bỏ lối sống sai trái, gây đau khổ cho người—Abandon wrong ways  of living which bring harm and suffering to others:  
   · Buôn súng ống và vũ khí: Selling arms and lethal weapons.  
   · Buôn bán súc vật để hạ thịt: Selling animals for slaughter.  
   · Buôn bán nô lệ: Dealing in slaves.  
   · Buôn bán những thức uống có chất cay độc: Selling intoxicating  and/or poisonous drinks.  
   (B) Nên sống bằng những nghề nghiệp lương thiện, không làm hại mình  hại người: One should live by an honest profession that is free from  harm to self anf others.  
   Chánh Môn: Main gate.  
  Chánh Nghiệp,正業, Samyakkarmanta  (skt)—Hành động đúng, tránh làm việc ác, thanh tịnh thân là giai đoạn  thứ tư trong Bát Thánh Đạo—Right action, avoiding all wrong, purity of  body, the fourth of the eightfold noble path  
   (A) Không nên làm (Nên tránh)—Not to do or avoid:  
   · Không sát sanh: Abstaining from taking life.  
   · Không trộm cắp: Abstaining from taking what is not given.  
   · Không tà dâm: Abstaining from carnal indulgence or illicit sexual  indulgence.  
   (B) Nên làm—Should do:  
   · Nên trau dồi từ bi: Cultivate compassion.  
   · Chỉ lấy khi được cho: Take only things that are given.  
   · Sống thanh tịnh và trong sạch: Living pure and chaste.  
  Chánh Ngữ,正語, Samyagvak (skt)—Nói  đúng là giai đoạn thứ ba trong Bát Thánh đạo—Right speech, the third of  the eightfold noble path  
   (A) Không nói—Don’t speak the following:  
   · Nói đúng là không nói xấu phỉ báng vu khống và nói năng có thể  mang lại sân hận, thù oán, chia rẽ và bất hòa giữa cá nhân và các đoàn  thể: Abstaining from backbiting slander and talk that may bring about  hatred, enmity, disunity and disharmony among individuals or groups of  people.  
   · Không nói dối: Abstaining from lying.  
   · Không lạm dụng nhàn đàm hý luận: Abstaining from abuse and idle  talk.  
   · Không nói lời cộc cằn thô lỗ, thiếu lễ độ, hiểm độc và những lời  sỉ nhục: Abstaining from harsh, rude, impolite, malicious language.  
   · Không nói lời bừa bãi: Abstaining from careless words.  
   (B) Nói—Do speak the following:  
   · Nói điều chân thật: To speak the truth.  
   · Nói bằng lời dịu dàng thân hữu và nhân đức: Utilize words that  are soft, friendly and benevolent.  
   · Dùng lời vui vẻ lịch sự, có ý nghĩa và có lợi ích: Utilize words  that are pleasant, gentle, meaningful and useful.  
   · Nói đúng lúc đúng chỗ: Speak at the right time and place.  
   (A) Nếu không cần nói, hay không nói được điều lợi ích, thì Đức  Phật khuyên chúng ta nên giữ im lặng, vì đây là sự im lặng cao thượng:  If not necessary, or if one cannot say something useful, the Buddha  advised people to keep silent. This is a noble silence.  
  Chánh Nhân Phật  Tánh,正因佛性,  The Buddha-nature or Bhutatathata  
  Chánh Nhựt: The day of a funeral.  
  Chánh Niệm,正念, Sammasati  (p)—Samyaksmrti (skt)— Right mindfulness—
  Video  Vuot Qua Tinh va Tuong Trong Niem Phat (Thich Nhat Tu)
  
  Chánh niệm là nhớ đúng nghĩ  đúng là giai đoạn thứ bảy trong Bát Thánh đạo. Nhìn vào hay quán vào  thân tâm để luôn tỉnh thức. Chánh niệm có nghĩa là lìa mọi phân biệt mà  niệm thực tính của chư pháp. Theo Bát Chánh Đạo, chánh niệm là “Nhất  Tâm.”—Right remembrance, the seventh of the eightfold noble path, means  remembering correctly and thinking correctly. The looking or  contemplating on the body and the spirit in such a way as to remain  ardent, self-possessed and mindful. Right remembrance means looking on  the body and spirit in such a way as to remain ardent, self-possessed  and mindful, having overcome both hankering and dejection. According to  the eightfold noble path, right mindfulness means the one-pointedness  of the mind.  
   · Nơi thân tỉnh thức bằng cách thực tập tập trung vào hơi thở: Be  attentive to the activities of the body with the practice of  concentration on breathing.  
   · Nơi cảm thọ tỉnh thức bằng cách quán sát sự đến đi trong ta của  tất cả mọi hình thức của cảm thọ, vui, buồn, trung tính: Be aware of  all forms of feelings and sensations, pleasant, unpleasant, and  neutral, by contemplating their appearance and disappearance within  oneself. 
   · Nơi những hoạt động của tâm tỉnh thức bằng cách xem coi tâm ta có  chứa chấp dục vọng, sân hận, lừa dối, xao lãng, hay tập trung: Be aware  whether one’s mind is lustful, hatred, deluded, distracted or  concentrated.  
   · Nơi vạn pháp tỉnh thức bằng cách quán sát bản chất vô thường của  chúng từ sanh trụ dị diệt để tận diệt chấp trước và luyến ái:  Contemplate the impermanence of all things from arise, stay, change and  decay to eliminate attachment.  
   Chánh Niệm Và Tỉnh Giác:  Sati ca sampajananan ca (p)—Mindfulness  and clear awareness (clarity of awareness).  
   Chánh Niệm Và Tỉnh Thức: Mindfulness and awareness—See Chánh Niệm,  and Tỉnh Thức.  
  Chánh Pháp,正法, Saddharma  (skt)—Saddhamma (p)—Chánh Pháp Thọ—Correct Doctrine of the Buddha—Right  method—The period of correct Dharma—Chánh Pháp còn là phương pháp đúng,  thường được dùng để chỉ Bát Chánh Đạo—Correct (right or true) doctrine  of the Buddha also means the right method, is often used as a name for  the Noble Eightfold Path
    
  Phat Giao-Ki To  Giao Doi Chieu
  
  Video Wisdom of the  Buddhas (Wu Ling)
  
  Video Toan Tri cua  Bac Giac Ngo (Thich Nhat Tu)
  
  Video  A Call for Collective Awakening (Thich Nhat Hanh)
  
   (I) Nghĩa của “Chánh Pháp”—The meanings of “Saddharma”:  
   1) Chánh pháp là giai đoạn kéo dài 500 năm (có người nói 1.000 năm)  sau ngày Phật nhập diệt. Tuy Phật đã nhập diệt, nhưng pháp nghi giới  luật của Ngài dạy và để lại vẫn còn vững chắc. Hơn nữa, trong giai đoạn  nầy chúng sanh nghiệp nhẹ tâm thuần, nên có nhiều có tới 80 đến 90 phần  trăm người nghe pháp tu hành đắc quả. Nghĩa là có người hành trì chân  chánh và có người tu chứng. Trong Kinh Lăng Già, Đức Phật nói: “Này  Mahamati! Khi Chánh Pháp được hiểu thì sẽ không có sự gián đoạn của  dòng giống Phật.”—True dharma—The period of Correct Law (Correct  Doctrine of the Buddha) —The perfect age of dharma—The Proper Dharma  Age—The real period of Buddhism which lasted 500 years (some says 1,000  years) after the death of the Buddha (entered the Maha-Nirvana).  Although the Buddha was no longer in existence, His Dharma and precepts  were still properly practiced and upheld. Furthermore, there would be  many Buddhists who had light karma and their mind were intrinsically  good, therefore, many of them would attain enlightenment in their  cultivation. From eighty to ninety out of one hundred cultivators would  attain enlightenment. That is to say there were true and genuine  practitioners who attained enlightenment. In the Lankavatara Sutra, the  Buddha said: “Mahamati! When the right doctrine is comprehended, there  will be no discontinuation of the Buddha-family.”  
   2) Trong Kinh Ma Ha Ma Gia, Đức Phật có tiên đoán rằng sau khi Ngài  nhập Niết Bàn rồi thì—In the Mahamaya Sutra, the Buddha prophesied that  after He entered the Maha-Nirvana:  
   · Một trăm năm sau, có Tỳ Kheo Ưu Ba Cúc Đa, đủ biện tài thuyết  pháp như Phú Lâu Na, độ được vô lượng chúng sanh: One hundred years  later, there will be a Bhikshu named Upagupta (see Hai Mươi Tám Tổ Ấn  Độ (4)) who will have the complete ability to speak, elucidate, and  clarify the Dharma similar to Purna Maitrayaniputtra. He will aid and  rescue infinite sentient beings. 
   · Một trăm năm sau đó (tức là hai trăm năm sau khi Phật nhập diệt),  có Tỳ Kheo Thi La Nan Đà, khéo nói pháp yếu, độ được mười hai triệu  người trong châu Diêm Phù Đề: In the following one hundred years (two  hundred years after the Buddha’s Maha-Nirvana), there will be a Bhikshu  named Silananda, able to speak the crucial Dharma discerningly and will  aid and save twelve million beings in this Jambudvipa continent (the  earth). 
   · Một trăm năm kế đó (tức là ba trăm năm sau khi Phật nhập diệt),  có Tỳ Kheo Thanh Liên Hoa Nhãn, thuyết pháp độ được nửa triệu người: In  the following one hundred years (or three hundred years after the  Buddha’s Maha-Nirvana), there will be a Bhikshu named  Hsin-Lien-Hua-Ran, who will speak the Dharma to aid and save five  hundred thousand beings.  
   · Một trăm năm kế nữa (tứ bốn trăm năm sau khi Phật nhập diệt), có  Tỳ Kheo Ngưu Khẩu thuyết pháp độ được một vạn người: One hundred years  after Hsin-Lien-Hua-Ran (four hundred years after the Buddha’s  Maha-Nirvana), there will be a Bhikshu named Niu-k’ou, who will speak  the Dharma and rescue ten thousand beings.  
   · Một trăm năm kế tiếp đó (tức 500 năm sau ngày Phật nhập diệt), có  Tỳ Kheo Bảo Thiên thuyết pháp độ được hai vạn người và khiến cho vô số  chúng sanh phát tâm vô thượng Bồ Đề. Sau đó thì thời kỳ Chánh Pháp sẽ  chấm dứt: One hundred years after Niu-K’ou (five hundred years after  the Buddha’s Maha-Nirvana), there will be a Bhikshu named Bao-T’ien,  who will speak the Dharma to aid and save twenty thousand beings and  influence infinite others to develop the Ultimate Bodhi Mind. After  this time, the Proper Dharma Age will come to an end. 
   · Sáu trăm năm sau ngày Phật nhập Niết Bàn, có 96 thứ tà đạo sống  dậy, tà thuyết nổi lên phá hoại Chánh Pháp. Lúc ấy có Tỳ Kheo Mã Minh  ra đời. Tỳ Kheo nầy dùng trí huệ biện tài hàng phục ngoại đạo: Six  hundred years after the Buddha’s Maha-Nirvana, ninety-six types of  improper doctrines will arise, false teachings will be born to destroy  the Proper Dharma. At that time, a Bhikshu named Asvaghosha will be  born. This Bhikshu will use great wisdom to speak of the Dharma to  combat these false religions.  
   · Bảy trăm năm sau khi Phật nhập diệt, có Tỳ Kheo Long Thọ ra đời,  dùng chánh trí hay trí huệ Bát Nhã chân chánh, xô ngả cột phướn tà  kiến, đốt sáng ngọn đuốt Chánh Pháp: Seven hundred years after the  Buddha’s Maha-Nirvana, there will born a Bhikshu named Nagarjuna; he  will use the power of the Proper Prajna or great wisdom to destroy  false views to light brightly the Buddha’s Dharma’s torch. 
  Chánh Pháp Cự,正法炬, Ánh đuốc chân lý  hay Phật Giáo—The torch of the truth or Buddhism  
  Chánh Pháp Hoa  Kinh,正法華經,  10 quyển dịch của bộ kinh Pháp Hoa được dịch bởi ngài Trúc Pháp Hộ đời  Tấn vào khoảng năm 286 sau Tây Lịch, hiện nay vẫn còn (đại để cũng  giống như bản dịch của ngài Cưu Ma La Thập sau nầy)—The earliest  translation of the Lotus Sutra in 10 books by Dharmaraksa in around 286  A.D., still in existence  
   Chánh Pháp Hưng Thịnh: The True Dharma is still flourished.  
  Chánh Pháp  Minh Như Lai,正法明如來,  Vị Như Lai hiểu tường tận chánh pháp. Danh hiệu Phật mà Đức Quán Thế Âm  đã đắc thành trong quá khứ—The Tathagata who clearly understands the  true law, i.e. Kuan-Yin, who attained Buddhahood in the past  
   Chánh Pháp Nhãn: The Right Dharma Eye—Right or true experience of  reality.  
  Chánh Pháp Nhãn  Tạng,正法眼藏,  The right Dharma eye treasury—Something that contains and preserves the  right experience of reality  
   Chánh Pháp Thọ: See Chánh Pháp.  
  Chánh Pháp Y,正法依,  
   1) Phật là chỗ tựa của Chánh Pháp: He, the Buddha, on whom the  truth depends.  
   2) Danh hiệu của Phật: A term for a Buddha.  
  Chánh Quả,正果, Hệ quả trực tiếp,  tốt hay xấu là do bởi kết quả của tiền nghiệp—One’s direct reward, good  or bad, depends on or results from former karma  
  Chánh Sĩ,正士,  
  
   1) Bậc thức giả chơn chánh: Correct scholar.  
   2) Bồ Tát: Bodhisatva. 
   Chánh Tâm Hành Xứ: Điều kiện trong đó sự vận hành của tâm vững chắc  và hòa hợp với đối tượng—The condition when the motions of the mind are  steadied and harmonized with the object.  
  Chánh Tận Giác,正盡覺, See Chánh Biến Tri  
  Chánh Thọ,正授, Cảm thọ đúng về đối  tượng trong khi thiền quán—Correct sensation of the object contemplated  
  Chánh Tín,正信, Right belief—Cửa ngõ  đầu tiên đi vào đại giác, vì nhờ đó mà tâm ta luôn kiên định không thối  chuyển—The first entrance to the great enlightenment; for with it, the  steadfast mind is not broken.  
  Chánh Tinh Tấn,正精進, Samyagvyayama  (skt)—Cố gắng đúng là giai đoạn thứ sáu trong Bát Thánh đạo—Right  effort, zeal or progress, unintermitting perseverance, the sixth of the  eightfold noble path  
   · Ngăn chận các tư tưởng tội lỗi và bất thiện chưa sanh: To prevent  the arising of evil and unwholesome thoughts that have not yet arisen.  
   · Trấn áp tất cả những trạng thái xấu xa: To supress the rising of  evil states.  
   · Loại bỏ khi chúng vừa chớm khởi dậy: To eradicate (discard) those  which have arisen.  
   · Làm cho phát sanh và phát triển những tư tưởng thiện chưa sanh:  To produce and develop wholesome thoughts not yet arisen.  
   · Nuôi dưỡng và làm tăng trưởng những trạng thái tốt : To stimulate  good states, and to perfect those which have come into being (to  promote and maintain the good thoughts already present). 
  Chánh Tính Ly Sinh: According to Abhidharma-kosa, the life of  holiness apart or distinguished from the life of common unenlightened  people—See Thánh Tính Ly Sinh.  
  Chánh Trí,正智, Samyagjnana  (skt)—Right knowledge—Trí của các bậc Hiền Thánh, một trong ngũ  pháp—Correct knowledge—Sage-like or saint-like knowledge, one of the  five Dharmas—See Ngũ Pháp (4)  
  Chánh Trung,正中, See Chính Trung  
  Chánh Trực,正直,  
   1) Thẳng Thắn: Correct and straight.  
   2) Nhứt Thừa Thiên Thai: The One Vehicle teaching of the  T’ien-T’ai.  
  Chánh Trực  Xả Phương Tiện,正直捨方便,  Con đường thẳng loại bỏ tất cả mọi phương tiện—The straight way which  has cast aside expediency  
  Chánh Tư Duy,正思惟, Samyaksamkalpa  (skt)—Suy nghĩ đúng là giai đoạn thứ nhì trong Bát Thánh đạo. Suy nghĩ  đúng về cuộc sống xuất gia, từ bi lợi chúng—Right thought and intent,  the second of the eightfold noble path. Right aspiration towards  renunciation, benvolence and kindness.  
  Chánh Tượng Mạt,正像末, Ba thời kỳ chính  của Phật giáo là thời Chánh Pháp, Tượng Pháp, và Mạt Pháp—Three main  periods of Buddhism, the real or correct, the formal or semblance, and  the final or termination—See Chánh Pháp, Tượng Pháp, and Mạt Pháp  
   Chánh Ứng: Sự cảm ứng linh nghiệm của chư Phật và chư Thánh—The  influence of Buddha; the response of the Buddhas, or saints.  
  Hợp Thập  Chỉ Trảo Chưởng,合十指爪  掌, To join one’s hands  
  Châm Giới,針芥, Hạt cải và mũi kim,  ví với việc thị hiện của Đức Phật còn hiếm hơn việc hạt cải bay từ  không trung mà rớt vào ngay lổ kim—Needle and mustard seed; the  appearance of Buddha is as rare as hitting the point of a needle on  earth by a mustard seed thrown from the sky  
  Châm Khẩu Quỷ,針口鬼, Một trong chín  loại quỷ, là loại quỷ có miệng nhỏ như cây kim, không ăn uống gì  được—One of the nine classes of pretas, needle-mouth ghosts, with mouth  so small that they cannot satisfy their hunger or thirst—See Ngạ Quỷ,  and Cửu Quỷ  
  Châm Khổng,針孔, Lổ kim, ý nói tái  sanh làm người còn khó hơn chuyện một sợi chỉ từ trên không bay xỏ vào  ngay lổ kim dưới đất (theo Pháp Uyển Châu Lâm, quyển 31, “Nếu như có  một người đứng trên đỉnh núi Tu Di kéo ra một sợi dây cực nhỏ, một  người đứng dưới chân núi tay cầm cây kim đón lấy đầu dây, ở lưng chừng  gió lốc, gió xoáy lại nổi lên dữ dội vào sợi dây, sợi dây thật là khó  chui vào được đúng lổ kim. Làm được thân người còn khó hơn thế ấy  nữa)—A needle eye; it is as difficult to be reborn as a man as it is to  thread a needle on earth by throwing the threadat it from the sky  
  Châm Mao Quỷ,針毛鬼, Một trong chín  loài quỷ—One of the nine classes of pretas—See Cửu Quỷ  
   Châm Ngôn: Maxim—Precept.  
  Châm Phong,針鋒, See Châm Giới  
  Chẩm Sanh,怎生, Làm thế nào được  sinh ra?—How born?—How did it arise  
  Chân Cảnh,眞境, Cảnh giới của chân  lý—The region of truth or reality  
  Chân Chứng,眞證, Bằng chứng của sự  giác ngộ—Real evidence, proof or assurance, or realization of truth.  The knowledge, concept, or idea which corresponds to reality  
  Chân Diệu,眞妙, Chân thực vi  diệu—The mysterious reality; reality in its profundity  
  Chân Đan,眞丹, Chân Đán—Thần  Đan—Thần Đán—Trần Đan—Một từ ngữ cổ của Ấn Độ dùng để gọi Trung Quốc—An  ancient Indian term for China  
  
  Đạo Chân,道真, Con đường của chân  lý—The Truth, the true way; reality  
  Chân Đế,眞諦, Paramartha-satya  (skt)—Ultimate truth—Categories of reality in contrast with ordinary  categories (tục đế)—Giáo pháp giác ngộ tối thượng của Phật hay cái thực  không hư vọng vốn có, đối lại với thế đế (tục đế) của phàm phu, hạng  chỉ biết hình tướng bên ngoài chứ không phải là chân lý—The correct  dogma or averment of the enlightened—Phật pháp: The Buddha law—Đệ nhất  nghĩa đế—Thắng đế—The asseveration or categories of reality. Truth in  reality, opposite of ordinary or worldly truth (Thế đế) or ordinary  categories; they are those of the sage, or man of insight, in contrast  with those of the common man, who knows only appearance and not  reality.  
   Chân Đế Tam Tạng (513-569):  Paramartha, Gunarata, or Kulanatha  (skt)—Ba La Mạt Đà—Câu Na La Đà.  
  Chân Đường: Hall for Patriarchs’ images—Trueness Hall.  
   Chân Giá Trị: True value.  
  Chân Giả,眞假, True and false  
  Chân Giác,眞覺, Sự toàn giác chân  chính, như niết bàn toàn thiện của Phật—The true and complete  enlightenment, i.e. the perfect nirvana of Buddha, the perception of  ultimate truth  
  Chân Giải Thoát,眞解脫, Sự giải thoát thật  sự là sự thoát khỏi mọi chướng ngại của dục vọng phiền não để đạt tới  Niết Bàn của Phật (dứt bỏ trói buộc gọi là giải, an nhiên tự tại gọi là  thoát). Niết bàn của Phật có đầy đủ pháp thân, bát nhã và giải thoát,  mà không thiếu vắng đại bi mẫn chúng—Release from all the hindrances of  passions and afflictions to attain the Buddha’s nirvana, which is not a  permanent state of absence from the needs of the living, but is  spiritual, omniscient, and liberating  
  Video Chuyen Hoa  Troi Buoc (Thich Nhat Tu)
  
  Chân Hóa,眞化,  
   1) Cứu độ người bằng chân lý giải thoát—To convert people by using  teaching of the Truth.  
   2) Giáo thuyết của Chân Tông: The teaching of the True Sect or  Shingon.  
  Chân Hóa Nhị Thân,眞化二身, Chân thân là  pháp thân và báo thân; và hóa thân là ứng thân—The true body is the  dharmakaya and sambhogakaya, and the transformation body is the  nirmanakaya  
   ** For more information, please see Nhị Thân.  
  Chân Không,眞空,  
  Video  A Call for Collective Awakening (Thich Nhat Hanh)
  
   1) Chân không không có nghĩa là trống rỗng, mà có nghĩa là cái  không mà không phải là không; chân không làm khởi lên diệu hữu:  Emptiness—Wonderful existence—True emptiness is not empty; it gives  rise to wonderful existence. Wonderful existence does not exists; it  does not obstruct True Emptiness. From the void which seemingly  contains nothing, absolutely everything descends.  
   2) Người ta nói chân không là Niết Bàn của Tiểu Thừa (chân không  tức niết bàn diệt đế, chẳng phải giả nên gọi là chân, lìa bỏ hành tướng  nên gọi là không): The absolute void, completely vacuity, said to be  the nirvana of the Hinayana. 
   3) Không Chân Như: Theo Khởi Tín Luận, Duy Thức Học, và Kinh Hoa  nghiêm, chân không là lý tính chân như—According to the Awakening of  Faith, Only-Consciousness, and The Flower Adornment Sutra, emptiness  means the essence of the bhutatathata.  
   · Xa lìa các tướng do mê tình nhìn thấy trong Khởi Tín Luận—See  Chân Như (c) (1) and (f) (2).  
   · Nhị Không trong Duy Thức—See Nhị Không.  
   · Chân Không tam quán trong Hoa Nghiêm—See Tam Quán.  
   4) Phi Không Chi Không: Đối với hữu trong phi hữu là diệu hữu, nói  không trong phi không là chân không—The void or immaterial as reality,  as essential or substantial, the not-void void, the ultimate reality,  the highest Mahayana concept of true voidness, or of ultimate reality.  
   ** For more information, please see Diệu Hữu  
  Chân Không Diệu  Hữu,眞空妙有,  Tánh có nghĩa là tinh thần hay tinh yếu; dấu hiệu có nghĩa là tướng.  Tánh và tướng đối nghịch nhau, giống như tinh thần đối chọi với hiện  tượng. Tuy nhiên, thật tướng thật tánh hay Phật tánh thường hằng không  thay đổi. Thật tánh của thế giới hiện tượng là chân không, thường hữu  mà hư vô; tuy hư vô nhưng thường hữu (cái không chẳng phải là không,  cái hữu chẳng phải là hữu mà phàm phu suy nghĩ)—The true void—The true  void is the mysteriously existing—Truly void, or immaterial yet  transcendetally existing—True emptiness—Wonderful existence—Nature  means noumenon or essence; mark mean characteristics, forms or  physiognomy. Marks and nature are contrasted, in the same way noumenon  is contrasted with phenomenon. However, true mark stands for true form,  true nature, Buddha nature always unchanging. True mark of all  phenomena is like space; always existing but really empty; although  empty, really existing. 
  Chân Kiến: Dris-tattva (skt)—True perceiving.  
  Chân Kiến Đạo,眞見道, Giác ngộ được cái  lý chân như vô phân biệt—The realization of reality in the absolute as  whole and undivided  
  Chân Kim,眞金, Vàng ròng—Pure gold  
  Chân Kim Sơn,眞金山,  
   1) Một trái núi bằng vàng ròng: A moutain of pure gold.  
   2) Thân Phật: Buddha’s body.
  
  
  Chân Kim Tượng,眞金像,  
   1) Một pho tượng bằng vàng ròng—An image of pure gold.  
   2) Thân Phật: The body of the Buddha.  
   Chân Lắm Tay Bùn: Dusty feet and muddy hands—Hard toil. 
  Chân Lý,眞理, The true principle  
   (I) Nghĩa của “Chân Lý”—The meanings of “True Principle”  
   · Chân lý là lẽ tự nhiên, không chối cãi được. Chân lý chính là  nguyên nhân diệt trừ khổ đau: Truth—Suchness—True emptiness—The true  principle—The principle of truth—The absolute apart from  phenomena—Wonderful existence—True teachings. The truth is the  destructive cause of pain.  
   · Trong Phật Giáo Đại Thừa, chân lý được nói trong Kinh Liên Hoa và  Hoa Nghiêm: In Mahayana, true teachings primarily refer to those of  Lotus and Avatamsaka Sutras—Expedient teachings include all other  teachings.  
   (II) Những lời Phật dạy về “Chân Lý”—The Buddha’s teachings on  “True Principle”  
   1) Hão huyền mà tưởng là chơn thật, chơn thật lại thấy là phi chơn,  cứ tư duy một cách tà vạy, người như thế không thể nào đạt đến chơn  thật—In the untruth the foolish see the truth, while the truth is seen  as the untruth. Those who harbor such wrong thoughts never realize the  truth (Dharmapada 11).  
   2) Chơn thật nghĩ là chơn thật, phi chơn biết là phi chơn, cứ tư  duy một cách đúng đắn, người như thế mới thật chứng được chơn thật—What  is truth regarded as truth, what is untruth regarded as untruth. Those  who harbor such right thoughts realize the truth (Dharmapada 12).  
   Chân Lý Tương Đối-Chân Lý Tuyệt Đối: Relative truth-Absolute  truth—Theo chân lý tương đối thì tất cả các sự vật đều hiện hữu, nhưng  trong chân lý tuyệt đối thì không có gì hiện hữu cả; trong chân lý  tuyệt đối, người ta thấy rằng tất cả các sự vật đều không có tự tính,  nhưng trong chân lý tương đối có một sự nhận thức chỗ nào không có tự  tính—According to relative truth all things exist, but in absolute  truth nothing is; in absolute truth one sees that all things are devoid  of self-nature; however, in relative truth, a perception where there is  no self-nature.  
  Chân Minh,眞明, Trí tuệ bát nhã hay  trí huệ của sự giác ngộ chân lý đối lại với hình tướng bên ngoài—The  truth wisdom—Buddha-illumination—True knowledge or enlightenment (in  regard to reality in contrast with appearance)  
  Chân Môn,眞門, The gateway of truth  or reality  
  Chân Ngã,眞我, Intrinsic essence  
   1) Chân ngã hay Niết Bàn ngã của chư Phật, tức là cái ngã siêu  việt, đối lại với vọng ngã của phàm phu: The real or nirvana ego, the  transcendental ego, as contrasted with the illusory or temporal ego.  
   2) Cái ngã mà ngoại đạo cho là thực, Phật giáo thì cho là giả ngã:  The ego as considered real by non-Buddhists. 
  Chân Ngôn,真言, Dharani (skt)—Mạn  Đát La—Mạn Đồ La—Đà La Ni Chú Minh—Thần Chú  
  Video Heart Dharani
  
  Video Tung Chu Dai Bi
  
  Video Heart Sutra  (Japanese)
  
  Video Japanese  Tantra or Shingon
  
  Video Bao Khiep An  Da La Ni (Casket Seal Dharani)
  
   1) Ngữ mật trong tam mật của Đức Như Lai , chỉ riêng thuyết pháp  của pháp thân Phật (còn gọi là bí mật hiệu, mật ngôn, mật ngữ, chú  minh): Precept, true words, right discourse, words of truth, or the  words of Tathagata, Buddha-truth. One of the three mystic things of the  Tathagata—See Tam Mật.  
   2) Chân ngôn còn để chỉ Đà La Ni hay Tổng Trì hay Mật Chú: The term  is used for mantra and dharani, indicating magical formulae, spells,  charms, esoteric words.  
   3) Chư Phật và chư Bồ Tát đều có mật âm tiêu biểu bởi Phạn ngữ,  tiên khởi với âm “a” hay “Chân Ngôn Cứu Thế Giả” của Đức Đại Nhật Như  Lai: Buddhas and Bodhisattvas have each an esoteric sound represented  by a Sanskrit letter, the primary Vairocana letter, the alpha of all  sounds being “a” which is also styled the True Word that saves the  world. 
  Chân Ngôn Bí Mật,眞言祕密, Bản tánh bí mật  của chú và đà la ni—The mystic nature of the mantras and dharanis  
  Video Heart Dharani
  
  Video Tung Chu Dai Bi
  
   Chân Ngôn Chỉ Quán: The use of a mantra is characteristic of the  esoteric Buddhism of the Shingon Sect.  
  Chân Ngôn Thừa,眞言乘,  
   1) Mật Chú Thừa: The True World, or Mantra Vehicle.  
   2) Thần Thông Thừa: Thừa theo giáo pháp chân ngôn mà đến đất Phật  một cách nhanh chóng: The supernatural vehicle, because of immediate  attainment of the Buddha-land through tantric methods.  
   Chân Ngôn Bát Tổ: Eight  patriarchs of the True Word Sect.  
   1) Đệ Nhất Tổ Giáo Chủ Bí Mật Đại Nhật Như Lai: The first  patriarch, the Mantra Lord, Vairocana Buddha.  
   2) Đệ Nhị Tổ: Ngài Kim Cang Tát Đỏa Bồ Tát—The second patriarch,  The imaginary Bodhisattva Vajrasattva.  
   3) Đệ Tam Tổ: Ngài Long Thọ Bồ Tát—The third patriarch, Nagarjuna  Bodhisattva.  
  Video Nagarjuna:  Founder of Mahayana Buddhism
  
   4) Đệ Tứ Tổ: Ngài Long Trí Bồ Tát—The fourth patriarch,  Dragon-wisdom Bodhisattva.  
   5) Đệ Ngũ Tổ: Ngài Kim Cang Trí Tạng Bồ Tát—The fifth patriarch,  Vajramati Bodhisattva.  
   6) Đệ Lục Tổ: Ngài Bất Không Tam Tạng Bồ Tát—The sixth patriarch,  Amoghavajra Bodhisattva.  
   7) Đệ Thất Tổ: Ngài Huệ Quả—The seventh patriarch, Hui-Kuo.  
   8) Đệ Bát Tổ: Ngài Không Hải (Nhật Bản)—The eighth patriarch,  K’ung-Hai (Japan). 
  Chân Ngôn Bí Mật,眞言祕密, Nhất ngữ bí mật  của Như Lai, một trong tam mật của Đức Phật—The mystic nature of the  mantras and dharanis; one of three esoteric things of the Buddha  
  Video Heart Dharani
  
  Video Tung Chu Dai Bi
  
   ** For more information, please see Tam Mật.  
  Chân Ngôn Thừa,眞言乘, Mantrayana  (skt)—See Chân Ngôn Tông  
  Chân Ngôn Tông,眞言宗, Mantrayana (skt).
  Video Japanese  Tantra or Shingon
  
   (A) Nghĩa của Chân Ngôn Tông—The meanings of the True Word Sect:  
   1) Cũng gọi là Mật Tông, hay Du Già Tông, vì chuyên về những nghi  thức và giáo thuyết bí mật: Also called Esoteric or Yogacara sects,  characterized by mystic ritualism and speculative doctrines. 
   2) Tông Chân ngôn Đà La Ni là tông giáo bí áo của chư Phật, đặc  biệt là Đức Đại Nhật Như Lai—The True Word or Shingon Sect, founded on  the mystical teaching “of all Buddhas,” the “very words” of the  Buddhas; the special authority being Vairocana.  
  Chân Ngôn Tông Bát Tổ: Eight patriarchs of the True Word Sect—See  Chân Ngôn Bát Tổ.  
  Chân Ngôn Trí,眞言智, Chân ngôn trí vượt  trên mọi thứ trí khác—The mantra wisdom which surpasses all other  wisdom  
   Chân Ngụy: True and false.  
  Chân Ngữ,眞語, Lời thguyết lý chân  như nhứt thực hay lời nói của Như Lai là chân thật và đúng mãi—True  words, especially as expressing the truth of the bhutatathata; the  words of Tathagata are true and consistent  
  Chân Nhân,眞因,  
   1) Nguyên nhân chân thực: The true cause—Reality as causes.  
   2) Người chứng đắc chân lý: The one who embodies the truth.  
   3) A La Hán: An Arhat.  
   4) Phật: A Buddha.  
   Chánh Nhẫn: The right patience—The ability to bear patience and to  use right faith to eliminate all illusion in order to realize the  Middle Path (those who are in the ten stages or characteristics of a  Buddha, i.e. Bodhisattvas).  
  Chân Như,眞如, Bhutatathata or  Tathata (skt)—Tự Tánh Thanh Tịnh Tâm—Phật Tính—Pháp Thân—Như Lai  Tạng—Thực Tướng—Pháp Giới—Pháp Tính—Viên Thành Thực  Tính—Real—Reality—Suchness—According to reality—Natural purity—
  Chân Như,如如  
  Theo  Trung Quán Luận, chân như là chân lý, nhưng nó phi nhân cách. Để hiển  hiện, nó cần có một môi giới. Như Lai chính là môi giới của nó. Như Lai  là trực ngộ về thực tại. Ngài là Thực Tại được nhân cách hóa. Đồng thời  Ngài còn có cả hai loại tính chất của Tuyệt Đối và hiện tượng. Ngài  đồng nhất với Chân Như, nhưng được thể hiện trong hình dạng của một con  người. Đây là lý do tại sao Chân Như cũng còn được gọi là Như Lai  Tạng—According to Madhyamaka Philosophy, Tathata is the Truth, but it  is impersonal. In order to reveal itself, it requires a medium.  Tathagata is that medium. Tathagata is the epiphany of Reality. He is  Reality personalized. Tathagata is an amphibious being partaking both  of the Absolute and phenomena. He is identical with Tathata, but  embodied in a human form. That is why Tathata is also called the womb  of Tathagata (Tathagatagarbha)—See Tự Tánh Thanh Tịn  
   (A) Nghĩa của Chân Như—The meanings of the bhutatathata:  
   · Chân là chân thực: “Chân” means the “real,” or “true.”  
   · Như là như thường: “Như” means “so,” “such,” “suchness,” “thus,”  “thusness,” “thus always,” “ in that manner,” or “eternally so.”  
   Chân Như Duyên  Khởi,眞如緣起,  Chân như bị ảnh hưởng bởi ngoại cảnh, điều kiện thanh tịnh hay bất  tịnh, tạo ra chư pháp—The absolute in its causative or relative  condition—The Bhutatathata influenced by environment, or pure and  impure conditions, produces all things  
  Chân Như Hải,眞如海, Biển chân như—Pháp  tính chân như có đầy đủ vô lượng công đức tính—The ocean of the  Bhutatathata, limitless  
   Chân Như Nhứt Thực: Chân như là chân lý duy nhất—Bhutatathata the  only reality, the one bhutatathata reality.  
  Chân Như Nội Huân,眞如內熏, Hương thơm từ  bên trong hay ảnh hưởng của chân như (pháp tánh của chân như là sự cảm  hóa từ bên trong trong. Chân như là tự tánh thanh tịnh tâm mà ai ai  cũng đều có, là pháp thân của chư Phật. Pháp thân nầy có khả năng trừ  bỏ vọng tâm ở bên trong. Còn bên ngoài thì nhờ hai báo thân và hóa thân  của chư Phật để lại giúp đở huân tập. Nhờ đó mà chúng sanh dần dần phát  tâm Bồ Đề, chán cõi thế tục và cầu thành Phật)—The internal perfuming  or influence of the bhutatathata, or Buddha-spirituality  
  Chân Như Pháp Thân,眞如法身,  
   1) Bất Không Chân Như có đầy đủ pháp công đức vô lượng: Not-void,  or phenomenal bhutatathata has limitless virtue.  
   2) Cái thể của pháp thân, chân thực như thường: The absolute as  dharmakaya or spiritual body, all embracing.  
  Chân Như Tam Muội,眞如三昧, Thiền định quán  lý chân như vô tướng, trong đó mọi hiện tượng đều tận diệt và chân như  hiển lộ—The true thusness samadhi—The meditation in which all phenomena  are eliminated and the Bhutatathata or absolute is realized—See Nhứt  Tướng Tam Muội  
   Chân Như Thực Tướng: Chân như và thực tướng là đồng thể, nhưng tên  gọi khác nhau. Đối với nghĩa nhất như của không đế thì gọi là chân như;  còn đối với nghĩa diệu hữu của giả đế thì gọi là thực tướng—The  essential characteristic or mark (laksana) of the Bhutatathata, i.e.  reality. The bhutatathata from the point of view of the void,  attributeless absolute; the real-nature is bhutatathata from the point  of view of phenomena.  
  Chân Như Tùy Duyên,眞如隨緣, Tùy duyên chân  như là tùy theo nhiễm duyên vô minh mà sinh ra vọng pháp, hay chân như  ảnh hưởng bởi ngoại cảnh, tịnh hay bất tịnh, mà sanh ra vạn pháp—The  conditioned Bhutatathata or relative condition—The Bhutatathata  influenced by environment, or pure and impure conditions, produces all  things—See Chân Như Duyên Khởi  
  Chân Pháp,眞法, Chân pháp vô tướng,  đối lại với hiện tượng được coi như những kiến lập tạm thời—The real or  absolute dharma without attritbutes, in contrast to phenomena which are  regarded as momentary constructs  
  Chân Pháp Giới,眞法界, Pháp giới của chân  lý, dứt tuyệt hư vọng—The region of reality apart from the temporal and  unreal  
  Chân Phát Minh  Tánh,眞發明性,  Tinh thần chân đại giác hay giới luật của tâm trong việc phát triển  tinh thần Phật tánh căn bản—The spirit of true enlightenment (the  discipline of the mind for the development of the fundamental spiritual  or Buddha-nature  
  Phật Túc,佛足,  
   1) Báo thân Phật, đối lại với hóa thân Phật: The sambhogakaya or  reward body (the unreality of the ego or phenomena), in contrast with  the nirmanakaya, or manifested body.  
   2) Pháp Thân Phật (vô tướng): The Dharmakaya.  
   3) Đức Phật tự nhiên chân thực nơi mình (Kinh Pháp Bảo Đàn nói:  “Tâm ta tự có Phật.”): The real Buddha in self.  
   4) Bản tánh thanh tịnh nơi mình (Kinh Pháp Bảo Đàn: “Bản tánh tự  nơi mình vốn thanh tịnh.”): The natural purity in self. 
  Chân Phật Tử,眞佛子, Theo Thiên Thai  Biệt Giáo, chân Phật tử là Bồ Tát sơ địa (đã chứng đắc chân như ngã  pháp nhị không)—According to the Diiferentiated Teaching of the  T’ien-T’ai Sect, a true Buddha son is the one who has attained the  first stage of bodhisattvahood, where he knows thoroughly the unreality  of theego and phenomena  
  Chân Phổ Hiền,眞普賢, A true P’u-Hsien  or samanatabhadra, a living incarnation of P’u-Hsien
  
  
  Chân Sám Hối: Real repentance—Serious repentance—Tội vốn không  tướng, do bởi ảo tưởng lầm mê trong tâm mà gây ra. Khi tâm sạch, tội  cũng hết. Khi cả tâm lẫn tội đều không, đó là chân sám hối—Sins are  empty, but created by illusions and thoughts from a deluded mind. If  the minds are purified, sins become vacant. When both minds and sins  are empty, then, it’s a real repentance. 
  Chân Sắc,眞色, Dharmakaya  (skt)—Diệu Sắc trong Như Lai Tạng, tức là cái diệu sắc chân không (theo  Kinh Lăng nghiêm, trong Như Lai Tạng cái tính sắc tự nhiên thanh tịnh  khắp trong pháp giới)—The mystic or subtle form of bhutatathata (chân  như—absolute)—The form of the void or immaterial  
  Chân Tánh,眞性, Tatbhava,  Bhutabhava, or Vastu (skt)  
   · Thể tánh chân thật: True nature or true being.  
   · Chân như Phật tính hay tâm thể thanh tịnh trong sáng nơi mỗi  người (không hư vọng là chân, không biến đổi là tính)—The true nature;  the fundamental nature of each individual, i.e. the Budha-nature.  
   Chân Tánh Sự Vật: Vastu-dharma (skt)—The true nature of things.  
   Chân Tâm (Như Lai Tạng Tâm): Chân tâm là một trạng thái thật bao  hàm cả hữu vi lẫn vô vi—True mind—True nature—The original, simple,  pure, natural mind of all creatures—The Buddha-mind (tâm Phật)—The mind  of the Buddha—Buddha nature (Phật tánh)—Womb of the Tathagata (Như Lai  tạng)—Dharma realm (pháp giới)—Dharma nature (pháp tánh)—True mark  (Thật tướng)—Nirvana (Niết bàn)—Dharma body (Pháp thân)—True mind (chơn  tâm)—Alaya consciousness of the Tathagata (A Lại Da thức)—Prajan (Bát  nhã)—Original face (Bản lai diện mục)—Self-nature (tự tánh)—True nature  (bản tánh)—True emptiness (chân không)—Chân tâm là một thực thể chung  gồm hai phần hữu vi và vô vi. Tất cả những danh từ vừa kể trên đều có  nghĩa là “Chân Tâm.”—True mind is a common true state encompassing both  the conditioned and the unconditioned. All of the above expressions  refer to that “True nature.”  
   Chân Tâm Rộng Lớn: Broad and spacious true mind.  
   Chân Tâm Sáng Chói Và Tỏa Khắp: The true mind is all-extensive and  all-illuminating. 
   Chân Tâm Vi Diệu Sáng Chói: The wonderful, bright true mind. 
  Chân Tế,眞際, The region of  reality, ultimate truth—See Chân Thực  
  Chân Thành Cầu Đạo: To be faithfully wishing for the Dharma.  
  Chân Thân,眞身, Dharmakaya  (skt)—Thân chân thật của Phật—The true body—Buddha as absolute  
  Chân Thật Vi Diệu Pháp: Real, exquisite Dharma.  
   Chân Thiện Mỹ: The truth—The good—The beautiful.  
  Chân Thuyên,眞詮, Những bài luận giải  về chân lý—Commentaries or treatises on relaity  
  Chân Thuyết,眞說, Lời thuyết giảng hay  giáo pháp của Đức Như Lai—True speech or teaching—The teaching or  preaching of the Buddha
  
  
  Chân Thừa,眞乘, Chân Ngôn Thừa—The  true vehicle—The true teaching or doctrine—Mantra Vehicle  
  Chân Thức,眞識,  
   1) Chân Thức hay trí huệ Phật, tâm vượt thoát khỏi luân hồi sanh  tử, là một trong ba thức được nói đến trong Kinh Lăng Già:  Buddha-wisdom, innocent mind in all which is independent of birth and  death, one of the three states of minf or consciousness mentioned in  the Lankavatara Sutra.  
   2) Theo Khởi Tín Luận, chân thức là tâm thức lìa bỏ vọng niệm, là  tịnh tâm hay thức thứ sáu (ý thức): According to the Awakening of  Faith, the real knowledge is a knowledge which is free from illusion,  the sixth vijnana—See Bát Thức (6).  
   Chân Thực: Tattva (skt).  
   · Chân tính và thành thực (lìa bỏ mê tình, dứt hết hư  vọng)—Truth—Reality—True—Real.  
   · Điều gì thực sự xãy ra: What has actually been or happened.  
   · Sự kiện: Fact.  
   · Sự việc thực tế: Matter of fact.  
   · Sự việc xãy ra: An actual occurrence.  
   · Thực tại: Reality.  
   · Trạng thái có thật của sự kiện hay trường hợp: The real state of  a case or circumstance. 
   Chân Thực Lý Môn: Tùy theo bản ý của chư Phật và chư Bồ Tát mà làm  sáng tỏ thực nghĩa—Teaching of the truth revealed by the Buddhas and  Bodhisatvas.  
  Chân Thực Minh: Sự chiếu sáng của Phật trí hay Bát Nhã—The  Truth-wisdom, or Buddha-illumination, i.e. prajna.  
   Chân Thực Tế: Chân như—The region of reality, the bhutatathata.  
   Chân Thực Trí: Tattvajnana (skt)—Trí hiểu biết về chân lý tuyệt  đối, đối lại với phương tiện trí—Knowledge of absolute truth, which is  contrasted to knowledge of means (wisdom or knowledge that uses  skillful means to save others) or Upayajnana—See Phương Tiện Trí.  
  Chân Thường,眞常, Pháp chân thực  thường trụ mà Đức Như Lai sở đắc—True and eternal; the eternal reality  of Buddha-truth  
  Chân Tịch,眞寂, Niết bàn của Đức  Phật, đối lại với niết bàn của hàng nhị thừa—The true Buddha-nirvana as  contrasted with that of the Hinayana  
   Chân Tính: See Chân Tánh. 
   Chân Tính Nhị Thân: Pháp thân và Hóa thân—The Dharmakaya and  Nirmanakaya.  
   ** For more information, please see Nhị Thân.  
  Chân Tịnh,眞淨, Giáo pháp chân thực  và thanh tịnh của Đại Thừa, đối lại với hàng nhị thừa—The true and pure  teaching of the Mahayana, in contrast to the Hinayana  
  Chân Tông,眞宗, True sect  
   1) Điều mà các tín đồ dùng để gọi tông mà mình tôn theo: The true  sect or teaching, a term applied by each sect to its own teaching.  
   2) Tông chỉ làm sáng tỏ cái thực lý của chân như pháp tướng: The  teaching which makes clear the truth of the butatathata.  
   3) Chân Tông hay Tịnh Độ Tông của ngài Chân Loan sáng lập tại Nhật  Bản vào năm 1224—The True Sect, or Shin Sect of Japan, founded by  Shinran in 1224 A.D., known as the Hongwanji sect.  
   a) Không đòi hỏi Tăng Ni sống độc thân: Celibacy of priests is not  required.  
   b) Phật A Di Đà là vị Tôn Chủ của tông phái: Amida is the especial  object of trust.  
   c) Cõi Tịnh Độ của Ngài là cõi nguyện vãng sanh của tín đồ: The  followers hope or wish to be reborn in his Pure Land.  
   Chân Trạng: True aspect.  
   Chân Tri: Tattva-jna (skt)—Biết bản thể chân thực hay biết hoàn  toàn—To know the true nature or to know thoroughly.  
  Chân Trí,眞智, Tattva-jnana or  Viveka (skt)—True knowledge—Intuitive wisdom—Knowledge of truth  
  
   1) Trí chân thật: Trí Bát Nhã—Wisdom or Knowledge of absolute  (ultimate) truth.  
   2) Vô Trí: Knowledge of the no-thing, i.e. of the immaterial or  absolute.  
   3) Thánh Trí: Trí duyên theo chân như thực tướng—Sage wisdom, or  wisdom of the sage.  
   4) Chân trí là trí thấy sự vật như thực—Intuitive wisdom means  knowledge of things as they are.  
   5) Trí hiểu biết về chân lý tuyệt đối, ngược lại với phương tiện  trí. Chân trí có khả năng phân tích và phân loại vạn pháp theo thực  tính của chúng: Knowledge of absolute truth which is contrasted to  skilful knowledge. True knowledge has the ability to analyze and  classify things according to their real properties.  
  Chân Tục (Chân giả):  
   1) Tên khác của “Sự Lý” (sự lý do nhân duyên sinh ra gọi là “tục,”  lý tánh bất sinh bất diệt gọi là “chân”): Truth and convention—The true  view and the ordinary.  
   2) Chân lý và hình tướng bên ngoài (chân là không hay tuyệt đối,  tục là giả hay tương đối) : Reality and appearance.  
  Chân Tử,眞子, Con của bậc Như Lai  Chân Chánh, hay hành giả chân thực sanh ra từ miệng Phật, theo giáo lý  của Đức Phật, y vào chánh pháp mà sinh ra—A son of the True One, i.e.  Tathagata; a Buddha-son, one who embodies Buddha’s teaching  
  Chân Tướng,眞相, The reality  
  Chân Văn,眞文, Văn nghĩa của chân  lý hay văn nghĩa mà chư Phật và chư Bồ Tát thuyết giảng—The writings of  truth, those giving the words of the Buddha or bodhisattvas  
  Chân Vọng,眞妄, Tất cả chư pháp đều  có hai tính chân và vọng—All things have two characteristics: true and  false, or real and unreal1) Pháp tùy theo tịnh duyên tam học (Phật  Pháp) thì gọi là chân,  pháp tùy theo nhiễm duyên vô minh (không giác ngộ) mà khởi lên thì gọi  là vọng: That which arises in Buddha-truth, meditation and wisdom is  true, influences of unenlightenment is untrue.  
   2) Chân như chân thực (bất sinh bất diệt) thì gọi là chân pháp, Các  pháp do nhân duyên sinh ra thì gọi là hiện tượng hay là vọng pháp: The  essential bhutatathata is the real, phenomena as the unreal.  
  Chân Vọng Nhị Tâm,眞妄二心, Chân tâm và vọng  tâm—The true and false minds  
   1) Chân Tâm hay chân như tâm—The true bhutatathata mind defined as  the ninth Amalavijnana.  
   2) Vọng Tâm tiêu biểu bởi tám thức: The false or illusion mind as  represented by the eight vijnanas.  
  Chân Vô Lậu Trí,眞無漏智, Trí chân thực vô  lậu hay vô lậu trí của Phật và Bồ Tát đối lại với vô lậu trí của hàng  nhị thừa (hàng nhị thừa không dứt bỏ pháp chấp, không lìa bỏ sở tri  chướng)—The true knowledge of the Mahayana in its concepts of mental  reality, in contrast with Hinayana concepts of material relaity  
  Chấn Đa Mạt Ni,震多末尼, Cintamani  (skt)—Ngọc ước của nhà hiền giả—The philosopher’s stone, granting all  one’s wishes  
  Chấn Đán,震旦, Cina (skt)—Còn gọi  là Chân Đán, hay Thần Đán, tên gọi nước Trung Hoa