Đa Bảo,多寶
  
  1) Đa Bảo Như Lai: Prabhutaratna Buddha  (skt)—Một vị cổ Phật (ở thế  giới Đông Phương Bảo Tịnh) đã nhập Niết bàn, đã xuất hiện nghe Phật  Thích Ca thuyết kinh Pháp Hoa (phẩm 11), do sự hiện diện của Phật Đa  Bảo, chúng ta thấy Niết bàn không phải là sự hủy diệt. Phật Đa Bảo là  một hình ảnh quan trọng trong Kinh Pháp Hoa: một tòa bảo tháp cổ nổi  lên từ dưới đất (tòng địa dõng xuất), một vị cổ Phật từ đó bước ra.  Biểu tượng nầy tượng trưng cho chân lý trường tồn, dù đôi khi chân lý  ấy bị lu mờ hay chôn vùi; cũng có lúc nó sẽ được phát hiện sáng  ngời—Abundant-treasures (Many Jewels) Buddha—The Ancient Buddha, who  entered Nirvana a long long time ago, who appeared in his stupa to hear  the Buddha preach the Lotus Sutra (chapter 11), by his presence  revealing that nirvana is not annihilation. Prabhutaratna Buddha, an  important image in the Lotus Sutra: an ancient monument emerges from  the ground, opens up, and reveals an extinct Buddha, named  Prabhutaratna, who although extinct is still alive and teaching. This  symbolizes the idea that truth is eternal, even though it may sometimes  be concealed or forgotten, sometimes revealed or rediscovered.  Đa Đà A Già Đà,多陀阿伽陀, Tathagata  (skt)—Như Lai 
  
  Đa Đà A Già Độ,多陀阿伽度, Tathagata  (skt)—See Đa Đà A Già Đa  
  Đa Già La,多伽羅, See Mộc Hương  
  Đa La,多羅,tala
  
  
   1) Tara (skt)—In the sense of starry, or scintillation.  
   2) Tala (skt)—Cây Ta La cao khoảng 70 đến 80 bộ Anh, với trái như  những hạt gạo vàng, có thể ăn được. Lá được dùng để viết, phần cánh xòe  dùng làm quạt—The fan-palm tree. The tree is described as 70 or 80 feet  high, with fruit like yellow rice-seeds (resembling the pomegranate)  which is edible. Its leaves being used for writing, their palm-shaped  parts being made into fans.  
  Đa La Bồ Tát,多羅菩薩, Vị Bồ Tát được  sanh ra từ mắt của Bồ tát Quán Thế Âm—Tara bodhisattva (said to have  ben produced from the eye of Kuan Shi Yin)  
   Đa La Chưởng: Tala leaves—See Đa La (2).  
   Đa La Diệp: Tala leaves—See Đa La (2).  
  Đa La Thụ,多羅樹, Tara tree—See Đa  La (2)  
  Đa Ma  La Bạt Chiên Đàn Hương,多摩羅跋栴檀香, Tamalapattra-candana-gandha  (skt)  
   1) Chiên Đàn Hương Phật: A Buddha-incarnation of the 11th son of  Mahabhijna, residing north west of our universe.  
   2) Tên của vị Phật mà Đức Thích Ca đã thọ ký cho ngài Mục Kiền  Liên: The name of the Buddha-incarnation of Mahamaudgalyayana.  
   Đa Mang: To be occupied with many things at the same time.  
  Đa Phát,多髮,  
   1) Kesini (skt)—Có tóc hay những búi tóc dài—Having long  hair—Having many locks of hair.  
   2) Tên của một loài La Sát Nữ: Name of a kind of Raksasi (female  demon).  
  Đa Sỉ Lộ Ca Minh Vương: Trailokyavijaya (skt)—Tam Thế Giáng Minh  Vương, một trong những Minh Vương trong tam giới—The Ming-Wang Defeater  of evil in the three spheres, one of the Ming-Wang.  
  Đa Sanh,多生, Kiếp sống trải qua  nhiều kiếp của vòng luân hồi sanh tử—Many births—Many reincarnations  
  Video  Luan Hoi va Giai Thoat (Thich Nhat Tu)
  
  Đa Tài Quỷ,多財鬼, Wealthy ghosts  
  Đa Tha,多他,  
   1) Tatha (skt)—Như thế ấy—In such a manner—Like—So.  
   2) Nirvana (skt)—Diệt—Extinction.  
  Đa Thần Giáo,多神教, Polytheism  
  Đa Thể,多體, Many bodies or forms  
  Đa Túc,多足, Many-footed  (legged)—Centipedes  
  Văn Đa,文多, Bahu-sruta  (skt)—Nghe và đọc nhiều kinh điển—To hear and repeat many sutras—Wide  erudition—Learned, one who has heard much  
  Đa Văn Bộ,多聞部, Bahusrutiya  (skt)—Theo Giáo Sư Bapat trong Hai Ngàn Năm Trăm Năm Phật Giáo, Đa Văn  Bộ được nói đến trong các bia ký ở Amaravati, Nagarjunakonda và là một  nhánh về sau của Đại Chúng Bộ. Bộ phái nầy được đề xướng bởi một luận  sư rất uyên bác về triết lý Phật Giáo tên là Bahusrutiya. Về giáo lý cơ  bản, Đa Văn Bộ cho rằng các lời dạy của Đức Phật về vô thường, khổ,  không, vô ngã và Niết Bàn đều có ý nghĩa xuất thế vì sẽ dẫn đến giải  thoát. Còn các lời dạy khác thì có giá trị thế tục. Ở điểm nầy, Đa Văn  Bộ có thể được xem như là những người đi trước của phái Đại Thừa. Theo  họ thì Tăng Già không phải chịu sự chi phối của các luật lệ thế tục. Họ  cũng chấp nhận năm điều đề xướng của ngài Đại Thiên xem như quan điểm  của mình. Trong một số vấn đề, chủ thuyết của họ có nhiều điểm tuơng  đồng với phái Đông Tây Sơn Trụ Bộ, còn trong một số vấn đề khác thì họ  lại ngả theo Nhất Thiết Hữu Bộ. Theo Paramartha, Đa Văn Bộ đã cố gắng  hòa hợp hai hệ phái Thanh Văn và Đại Thừa. Bộ luận chính của hệ phái  nầy là Thành Thật Luận. Đa Văn Bộ thường được xem là một cầu nối giữa  trường phái chính thống và Đại Thừa, vì họ tìm cách phối hợp giáo lý  của cả hai phái nầy. Harivarman tin vào sự vô ngã nơi con người và sự  vô ngã nơi vạn pháp. Giống như những tín đồ của phái chính thống, ông  tin vào tính chất đa nguyên của vũ trụ gồm tám mươi bốn yếu tố; và cũng  giống như những người thuộc phái Đại Thừa, ông cho rằng có hai loại  chân lý, chân lý quy ước và chân lý tuyệt đối. Đi xa hơn, ông còn cho  rằng xét trên quan điểm tục đế (chân lý quy ước) thì có ngã thể (atma)  hay sự phân xếp vũ trụ thành 84 pháp, nhưng trên quan điểm chân đế thì  chẳng còn thứ nào cả, mà là sự rỗng không hoàn toàn (sarva-sunya). Ông  tin vào thuyết Phật thân (Buddha-kaya) và Pháp thân (Dharma0kaya) mà  ông giải thích là gồm có giới (sila), định (samadhi), tuệ (prajna),  giải thoát (vimukti) và tri kiến giải thoát (vimukti-jnana-darsana).  Mặc dù không thừa nhận bản chất siêu nhiên tuyệt đối của Phật, nhưng  ông vẫn tin vào các quyền năng đặc biệt của Đức Phật, như thập Phật  lực, và bốn điều tin chắc (vaisaradya) mà cả Thượng Tọa Bộ cũng chấp  nhận. Ông cho rằng chỉ có hiện tại mới là có thực, còn quá khứ và tương  lai thì không hiện hữu—The Bahusrutiya school is mentioned in the  inscriptions at Amaravati and Nagarjunakonda and is a lter branch of  the Mahasanghikas. Its owes its origin to a learned teacher in Buddhist  lore. As for the fundamental doctrines of the Bahusrutiyas they  maintained that the teachings of the Buddha concerning transitoriness  (anityata), suffering (dhukha), the absence of all attributes (sunya),  the non-existence of the soul (anatman), and the emancipation (nirvana)  were transcendental (lokottara), since they ld to emancipation. His  other teachings were mundane (laukika). On this point the Bahusrutiyas  may be regarded as the precursors of the later Mahayana teachers.  According to them, there was no mode which led to salvation  (nirvanika). Further, the Sangha was not subject to worldly laws. They  also accepted the five propositions of Mahadeva as their views. In some  doctrinal matters they had a great deal in common with the Saila  schools, while in others they were closely allied to the  Sarvastivadins. According to Paramartha, this sub-sect made an attempt  to reconcile the two principal systems of Buddhism, the Sravakayana and  the Mahayana. Harivarman’s Satyasiddhisastra is the principal treatise  of tis school. The Bahusrutiyas are often described as a bridge between  the orthodox and the Mahayana school, as they tried to combine the  teachings of both. Harivarman believed in the absence of the soul in  individuals (atma-nairatmya) and the soullessness of all things  (dharma-nairatmya). Like the followers of the orthodox schools, he  believed in the plurality of the universe which, according to him,  contained eighty-four elements. Like the Mahayanists, he maintained  that there were two kinds of truth, conventional (samvrti) and absolute  (paramartha). He further maintained that, from the point of  conventional truth, atma or the classification of the universe into  eighty-four elements existed, but, from the point of view of the  absolute truth neither existed. From the point of view of absolute  truth there is a total void (sarva-sunya). He believed in the theory of  Buddha-kaya as well as of Dharma-kaya, which he explained as consisting  of good conduct (sila), concentration (samadhi), insight (prajna),  deliverance (vimukti) and knowledge of and insight into deliverance  (vimukti-jnana-darsana). Although he did not recognize the absolute  transcendental nature of the Buddha, he still believed in the special  powers of the Buddha, such as the ten powers (dasa balani), and the  four kinds of confidence (vaisaradya) which are admitted even by the  Sthaviravadins. He believed that only the present was real, while the  past and the future had no existence. 
   Đa Văn Đại Đệ Tử: Đa Văn đệ nhứt—The chief among the Buddha’s  hearer: Ananda.  
   Đa Văn Kiên Cố: Firm erudition.  
  Đà Diễn Na,駄衍那, Tĩnh Lự—See Dhyana  in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section  
  Đà Đa Kiệt Đa,陀多竭多, Như Lai—See  Tathagata in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section  
  Đà Đô,馱都, Dhatu (skt)—See Giới  in Vietnamese-English Section, and Dhatu in Sanskrit/Pali-Vietnamese  Section.  
  Đà La,陀羅, Tara (skt)  
   1) Ngôi sao—Star. 
   2) Chiếu sáng: Shining—Radiating.  
   3) Một vị Thần Nữ: A female deity.  
  Đà La La,陀羅羅, Tên của một vị  Tiên—Name of a rsi  
  Đà La Na,陀羅那, Tên của một loại  quỷ Dạ Xoa—Name of a yaksa  
  Đà La Ni,陀羅尼,Chú, Dharani  (skt)—Đà  La Na—Đà Lân Ni  
  Video Heart Dharani
  
  Video Tung Chu Dai Bi
  
  Video Bao Khiep An  Da La Ni (Casket Seal Dharani)
  
   (A) Nghĩa của Đà La Ni—The meanings of Dharani:  
   1) Trì giữ, tổng trì hay bảo tồn huệ lực và trí lực, không để cho  thiện pháp bị tán loạn, ngăn che không cho các ác pháp tăng trưởng:  Maintain or preserve the power of wisdom or knowledge. Able to hold on  of the good so that it cannot be lost, and likewise of the evil so that  it cannot arise.  
   2) Những phương thức nguyện cầu bí mật, thường bằng Phạn ngữ, tìm  thấy sớm nhất ở Trung Quốc vào thế kỷ thứ ba sau Tây Lịch; chúng là một  phần của Đà La Ni Tạng của Du Già hay Mật Giáo: Magical formulas, or  mystic forms of prayer, or spells of Tantric order, often in Sanskrit,  found in China as early as the third century A.D.; they form a portion  of the Dharanipitaka; made popular chiefly through the Yogacarya or  esoteric school.  
   3) Đà La Ni, đặc biệt Chú Đà La Ni được nhấn mạnh bởi trường phái  Chân Ngôn: Dharani: Dharani, especially mantra or spell, is emphasized  by the Shingon sect. 
   (B) Phân loại Đà La Ni—Categories of Dharanis: Có bốn loại—There  are four divisions of dharanis:  
   1) Pháp Đà La Ni: Văn Đà La Ni—Nghe giáo pháp của Phật liền giữ gìn  không quên—Able to Hear and maintain the Buddha’s teaching without any  retrogression.  
   2) Nghĩa Đà La Ni: Nhớ nghĩa các Pháp mà không quên—Able to  remember the meanings of all dharmas without forgetting.  
   3) Chú Đà La Ni: Nhớ tất cả những câu chú bí mật được chư Phật và  chư Bồ Tát truyền lại hầu giúp các bậc tu hành trừ khử mọi ác pháp (đây  là những câu nói bí mật phát ra từ sự tu thiền định của chư Phật và chư  Bồ Tát)—Able to remember all mystic or tantric dharanis from the  Buddhas and Bodhisattvas which help cultivators eliminate the evil.  
   4) Nhẫn Đà La Ni: Luôn nhẫn nhục đối với thực tướng của chư pháp,  và luôn an trụ sao cho thân tâm không bị xao động—Able to be patient to  all things, and not to let body and mind to be stirred. 
  Đà La Ni Bồ Tát,陀羅尼菩薩,  Dharani-Bodhisattva (skt)—Vị có đại lực hộ trì và cứu độ chúng sanh—One  who has great power to protect and save  
   Đà La Ni Phật Đảnh: Unisha Vijaja Dharani—See Phật Đảnh Tôn Thắng  Đà La Ni in Vietnamese-English Section.  
   Đà La Ni Phiêu: Dravya (skt)—Thắng Luận thành lập thực pháp của cửu  đại đất, nước, lửa, gió, không, thời, phương, thần (nghĩa), và ý—The  nine “substances” in the Nyaya philosohy, earth, water, fire, air, ,  ether, time, space, soul, and mind.  
  Đà La Ni Tập Kinh,陀羅尼集經, Du Già Sư Địa  Luận—Của ngài Vô Trước, sơ tổ của tông Du Già—Attributed to Asanga,  founder of the Buddhist Yoga school  
  Đà Na,陀那,  
   1) Tĩnh Lự: See Dhyana in Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.  
   2) Phú Đơn Na: Putana (skt)—A female demon—See Bố Đan Na and Phú  Đơn Na.  
   3) Bố Thí: Dana (skt)—Ba La Mật đầu tiên trong lục Ba La  Mật—Bestow—Alms, the first of the six paramitas—See Đàn Na. 
  Đà Na Bà,陀那婆, Danavat (skt)—Tên  của một loại trời—Name of a god  
  Đà Na Bát Để,陀那鉢底, Danapati  (skt)—Đàn Na Thí Chủ—Người bố thí—Almsgiver  
   Đà Na Diễn Na: Tĩnh Lự—See Dhyana in Sanskrit/Pali-Vietnamese  Section.  
  Đà Na Già Tha,陀那伽他, Danagatha or  Daksinagatha (skt)—Lời khẩn nguyện của người bố thí—The verse or  utterance of the almsgiver  
   Đà Na Yết Kiệt (Trách) Ca: Dhanakataka or Amaravati (skt)—Một vương  quốc cổ nằm về phía đông bắc của khu vực mà bây giờ người ta gọi là  “Madras”—An ancient kingdom in the north-east of modern Madras  presidency.  
  Đà Nam,駄南, See Dhyana in  Sanskrit/Pali-Vietnamese Section  
  Đà Phược Nhã,駄縛若, Dhvaja (skt)—Cờ  phướn—A flag  
  Đà Tác Ca,駄索迦, Dasaka (skt)—Kẻ nô  lệ—A slave (người nữ nô lệ—A female slave or dasika)  
  Đả Bản,打板, Đánh vào miếng ván  để thông báo sự việc gì—To beat the board, or a wooden block as an  announcement or intimation  
  Đả Bao,打包, Khăn gói chuẩn bị  lên đường của du Tăng—To wrap up or carry a bundle for a wandering monk  
  Đả Cúng,打供, Cúng dường—To make  offering  
  Đả Miên Y,打眠衣, Y của chư Tăng Ni  mặc trong lúc ngủ—A monk’s or nun’s sleeping garment  
  Đả Phạn,打飯, To eat rice or a  meal  
   Đả Thành Nhứt Phiến:  
   1) Làm thành một mối: Làm cho các sự vật khác biệt thành ra giống  nhau—To knock all into one.  
   2) Hòa hợp làm một: To bring things together, or into order.  
  Đả Thính,打聽, To make inquiries  
  Đả Tĩnh,打靜, Khi chúng hội bắt  đầu ồn ào thì vị sư giám chúng “đả tĩnh” để cho chúng hội im lặng trở  lại—To beat the silencer, or beat for silence  
  Đả Tọa,打坐, Ngồi kiết già hay  bán già—To squat—To sit down crosslegged  
  Đái Tháp,戴塔, Aryastupa-mahasri  (skt)—Tháp tượng trên đỉnh đầu của một vài hình tượng, như tượng Phật  Di Lặc—To have a pagoda represented on the head, as in certain images;  a form of Maitreya  
   Đái Tháp Bồ Tát: Maitreya, bearer of the pagoda.  
   Đái Tháp Kiết Tường: Tháp Kiết Tường trên đỉnh đầu của Bồ Tát Quán  Âm—A little auspicious pagoda on the head of Kuan-Yin’s image. 
  Đái Tháp Tôn,帶塔尊, See Đái Tháp  
  Đài Tông: Thiên Thai Tông—The sect of the T’ien-T’ai mountain—See  Thiên Thai Tông.  
  Đãi Dạ,逮夜, Còn gọi là Đại Dạ  hay Túc Dạ, chỉ đêm trước của ngày giỗ hay bất cứ buổi lễ nào—The night  previous to a fast day, or to any special occasion  
  Đãi Đối,待對, Sự liên hệ, hay bỉ  thử đối đãi nhau, sự đối lập của hai pháp (tất cả mọi sự do nhân duyên  sinh ra đều đãi đối nhau)—Relationship, in relation with, one thing  associated with another  
  Ma Ha Tát,摩訶薩,  
   1) Lớn: Maha—Great—Large—Big.  
   2) Yếu tố: The elements or essential things.  
   Đại A Do Đa: Mười ngàn triệu—Ten thousand million—See Ayuta in  Sanskrit/Pali-Vietnamese Section.  
  Đại A La Hán,大阿羅漢, Great Arhats  
   Đại A Tỳ: Great Avichi.  
  Đại Ác Tượng: Voi cực kỳ hung ác, ví với tâm cuồng loạn không thuần  thục—The great wild elephant, the untamed heart.  
   Đại Ái: Tên của Thần Biển—Name for sea-god.  
  Đại Ái Đạo,大愛道,  Ma-ha-ba-xà-ba-đề—Mahaprajapati (skt)  
   · Dì ruột, người chăm sóc và cũng là kế mẫu của Đức Phật—Gautama’s  aunt, nurse and foster mother.  
   · Còn có tên là Kiều Đàm Ni, là vị Tỳ Kheo Ni đầu tiên trong Phật  giáo—Also named Gotami or Gautami, the first woman received into the  order (the first nun in Buddhism history). 
   · Ni Chúng Chủ: Head of the community of nuns.  
   · Sẽ trở thành Phật Sarvasattvapriyadarsana: She is to be reborn as  Buddha named Sarvasattvapriyadarsana. 
  Đại An Đạt La,大安達羅, Mahendra  (skt)—Mahendri—Tên của một thành phố gần cửa sông Godavery, bây giờ là  Rajamundry—Rajamahendri, a city near the mouth of the Godavery, the  present Rajamundry  
   Đại An Ủi: Một vị an ủi lớn, danh hiệu của Phật—The great  comforter—Pacifier—A Buddha’s title.  
   Đại Ấm Giới Nhập:  
   1) Tứ Đại: Four fundamentals—See Tứ Đại.  
   2) Ngũ Ấm: Five aggregates—See Ngũ Uẩn.  
   3) Thập Bát Giới: Eighteen spheres—See Thập Bát Giới.  
   4) Thập Nhị Nhập: The twelve entrances—See Thập Nhị Nhập.  
  Đại Ân,大恩, Great grace—Great  favor  
  Đại Ân Giáo Chủ,大恩教主, Vị giáo chủ có  ân lớn với nhân loại, chỉ Đức Phật—The Lord of great grace and teacher  of men—Buddha  
   Đại Ẩn Sĩ: Vị Tăng ở ẩn trong rừng sâu núi thẳm—Great hermit who  lives in the deep forests and mountains.  
  Đại Ba La Mật,大波羅密, The great  paramitas or perfections of bodhisattvas—The ten paramitas  
  Đại Bà La Môn,大婆羅門, Theo Kinh Niết  Bàn thì vị Bà La Môn lớn ở Ấn Độ, chỉ Đức Phật, vị đã có tư tưởng cho  rằng không chỉ giai cấp Bà La Môn mới là hiện thân của đạo  đức—According to the Nirvana Sutra, the great Brahmana, applied to the  Buddha, who thought not of Brahman caste was the embodiment of Brahman  virtues  
  Đại Bà La Môn Kinh,大婆羅門經, Kinh nói lên  quan điểm Phật giáo về giai cấp Bà La Môn—A sutra dealing with Buddhist  Aspect of the Brahman caste  
  Đại Bạch Đoàn Hoa,大白團華, See Đại Bạch Hoa  
  Đại Bạch Hoa,大白華, Bông mạn đà la  lớn—The great mandara flower  
  Đại Bạch Ngưu Xa,大白牛車,  
   1) Xe Trâu trắng trong Kinh Pháp Hoa—The great white-bullock cart  of the Lotus Sutra.  
   2) Ám chỉ Đại Thừa, đối lại với xe nai và xe dê ám chỉ Thanh Văn và  Duyên Giác của Tiểu Thừa—The Mahayana, as contrast with the deer-cart  and goat-cart of sravakas and pratyeka-buddhas of the Hinayana.  
  Đại Bạch Quang  Thần,大白光神,  Sitamsu (skt)—The spirits with white rays  
  Đại Bạch  Tản Cái Phật Mẫu,大白  傘蓋佛母, Mẹ của chư Phật, có đại uy lực phóng quang minh,  lấy lộng trắng che rợp khắp cả chúng sanh—The “mother of Buddhas” with  her great snow-white radiant umbrella, emblem of her protection of all  beings  
  Đại Bạch Y,大白衣, Pandaravasini  (skt)—Bạch Y Quán Âm, tất cả đều một màu trắng, sen trắng, tòa trắng,  vân vân—The great white-robed one, a form of Kuan-Yin, all in white,  with white lotus, white throne
  
  
  Đại Bảo,大寶, Châu bảo lớn  
   1) Đại châu bảo: Great jewel—Most precious thing.  
   2) Phật pháp: The dharma or Buddha-law.  
   3) Bồ Tát: The Bodhisattva.  
   4) Bàn thờ của Mật tông: The fire altar of the esoteric cult.  
  Đại Bảo Hải,大寶海, Biển công đức lớn  của Đức Phật A Di Đà—The great precious ocean of the merit of Amitabha  
  Đại Bảo Hoa,大寶華, Bông quí hay sen  được kết bằng ngọc—The great precious flower—A lotus made of pearls
  
  
  Đại Bảo Hoa Vương,大寶華王, King of  Jewel-lotuses (the finest of such gem-flowers)  
  Đại Bảo Hoa  Vương Tọa,大寶華王座,  A throne of the King of Jewel-lotuses  
  Đại Bảo Ma Ni,大寶摩尼, Viên ngọc quí  hay chân lý Phật giáo—The great precious mani—Pure pearl—The  Buddha-Truth  
  Đại Bảo Pháp Vương,大寶法王,  Maharatna-dharma-raja (skt)—Danh hiệu của người cải cách và sáng lập  nên phái “Mũ Vàng” bên Tây Tạng, được sùng bái như A Di Đà tái sanh.  Ông nhận danh hiệu Tông Khách Ba năm 1426 sau Tây Lịch—Title of the  reformer of the Tibetan church, founder of the Yellow Sect in 1417  A.D., worshipped as an incarnation of Amitabha, now incarnate in every  Bogdo-gegen-Hutuktu reigning in Mongolia. He received this title in  1426 A.D, Tsong-Kha-Pa  
   Đại Bảo Phương: Vùng Đại Bảo, được diễn tả trong Kinh Đại Bảo Tích,  vùng nầy nằm giữa Dục giới và Sắc giới—The great precious region,  described in the Maharatnakuta Sutra, as situated between the world of  desire and the world of form.  
  Đại Bảo Tạng,大寶藏, Đại Bảo Tạng chứa  đựng chân lý Phật pháp—The great precious treasury, containing the gems  of the Buddha-truth  
  Đại Bảo Tích Kinh,大寶積經,  Maharatnakuta-sutra (skt)—Bộ Kinh 49 quyển, trong đó 36 quyển đã được  Ngài Bồ Đề Lưu Chi dịch ra Hoa Ngữ—A collection of forty-nine sutras,  of which thirty-six were translated into Chinese by Bodhiruci—See Kinh  Đại Bảo Tích  
  Đại Bát Nê Hoàn  Kinh,大般泥洹經,  Nam bổn Đại Bát Nhã Kinh, 36 quyển được Ngài Pháp Hiển dịch và sữa chữa  lại từ Bắc Bổn Bát Nhã Kinh—Mahaparinirvana Sutra, the southern  version, a revision of the northern version made by Fa-Hsien, in 36  books  
  Đại Bát Nhã Kinh,大般若經, The  Maha-prajna-paramita sutra—Kinh thuyết về triết lý căn bản Đại Thừa và  Lục Ba La Mật. Người ta nói rằng Phật đã thuyết Kinh nầy cho 16 chúng  hội ở bốn nơi khác nhau: Linh Thứu Sơn, Thành Xá Vệ, Cung trời Tha Hóa  Tự Tại, và Trúc Lâm Tịnh Xá. Kinh gồm 600 quyển được Ngài Trần Huyền  Trang dịch sang Hoa Ngữ vào thời nhà Đường—The fundamental  philosophical work of the Mahayana school, the formulation of wisdom,  which is the sixth paramita. It is said to have been delivered by  Sakyamuni in four places at sixteen assemblies: Gridhrakuta near  Rajagrha (Vulture Peak), Sravasti, Paranirmitavasavartin, and Veluvana  near Rajagrha (Bamboo Garden). It consists of 600 books as translated  by Hsuan-Tsang under the T’ang dynasty  
  Đại  Bát Nhã Ba La Mật Đa Kinh,大般若波羅蜜多經, Maha-Prajna-Paramita Sutra—See  Đại Bát Nhã Kinh  
  Đại Bát Niết Bàn,大般涅槃,  Mahaparinirvana—Great Nirvana (skt)—
  
  
  Đại nhập diệt hay sự nhập diệt lớn.  Đại Thừa giải thích đây là sự chấm dứt dục vọng và ảo tưởng của mọi  sinh hoạt trong luân hồi sanh tử, nó vượt ra ngoài mọi khái niệm. Đây  không phải là một sự hoại diệt hoàn toàn hay chấm dứt hiện hữu, sự tái  xuất hiện của Nhiên Đăng Cổ Phật cùng với Phật Thích Ca trên đỉnh Linh  Thứu đã làm sáng tỏ ý nghĩa nầy. Đây là một trạng thái vượt ra ngoài  mọi ngôn từ diễn đạt của con người—The great or final entrance into  extinction and cessation. It is interpreted in Mahayana as meaning the  cessation or extinction of passion and delusion of mortality, and of  all activities, and deliverance into a state beyond these concepts. In  Mahayana it is not understood as the annihilation, or cessation of  existence; the reappearance of Dipamkara (who had long entered nirvana)  along with Sakyamuni on the Vulture Peak supports this view. It is a  state above all terms of human expression.  
   Đại Bát Niết Bàn Hậu Phần Kinh: Hậu Phần Niết Bàn Kinh, gồm hai  quyển, được ngài Nhạ Na Bạt Đà La dịch vào đời nhà Đường, nói về sự  nhập diệt của Phật và sự phân chia xá lợi—Treaties on the  Mahaparinirvana Sutra, two books, translated into Chinese by  Jnanabhadra under the T’ang dynasty, the sutra explained about the  passing away of the Buddha and the divisions of his relics. 
   Đại Bát Niết Bàn Kinh: Niết Bàn Kinh, được Phật Thích Ca thuyết  giảng trước khi Ngài nhập diệt, kinh giảng về đại nhập diệt—The Maha  parinirvana sutra—Nirvana Sutra which was delivered by Sakyamuni before  his death, explained the great or final entrance into extinction and  cessation.  
   (A) Hai bản kinh của trường phái Tiểu Thừa được tìm thấy trong  Trường A Hàm Du Hành Kinh—The two Hinayana versions are found in the  Long Agama  
   (B) Hai bản kinh bằng Hoa ngữ của Đại Thừa—The Mahayana has two  Chinese versions  
   1) Bắc Bản Niết Bàn Kinh gồm 40 quyển: The Northern version in 40  books.  
   2) Nam Bản Niết Bàn Kinh gồm 36 quyển, được sữa lại từ Bắc Bản: The  Southern version in 36 books, a revision of the Northern version.  
   Đại Bát Niết Bàn Kinh Luận: Gồm một quyển được Ngài Thiên Thân Bồ  Tát biên soạn và Tổ Bồ Đề Đạt Ma dịch sang Hoa ngữ—One book (sastra) on  the Parinirvana Sutra, composed by Vasubandhu and translated into  Chinese by Bodhidharma.  
   Đại Bát Niết Bàn Kinh Sớ: Gồm 33 quyển được dịch sang Hoa ngữ dưới  thời nhà Tùy—33 books on the treaties on Parinirvana Sutra, translated  into Chinese under the Sui dynasty.  
   Đại Bạt Lam: Mahabala or Mahamudrabala (skt)—Một trăm triệu tỷ tỷ  tỷ tỷ—100 septillions (10042 ).  
  Đại Bất Thiện  Địa Pháp,大不善地法,  Theo Câu Xá Luận, có hai loại tâm sở pháp khởi lên cùng với mọi tâm bất  thiện—According to the Kosa Sastra, there are two great characteristics  of the evil state  
   1) Vô Tàm: No sense of shame—Disgrace.  
   2) Vô Quí: Shameless.  
  Đại Bi,大悲, Mahakaruna  (skt)—Most pitiful—Great pity—Lòng từ bi rộng lớn hay tâm đầy lòng từ  bi. Đại bi là lòng thương xót vĩ đại của chư Phật và chư Bồ Tát. Đại bi  còn có nghĩa là lòng cứu độ chúng sanh đau khổ, chỉ chư Phật và chư Bồ  Tát, đặc biệt ám chỉ Phật Quán Âm, vì bổn nguyện của các ngài phát sinh  từ lòng đại bi rộng lớn—To be full of compassion (greatly pitiful).  Mahakaruna means the Great Compassion of the Buddhas and Bodhisattvas.  Also means a heart that seeks to save the suffering (great compassion),  applied to all Buddhas and Bodhisattvas, especially to Kuan-Yin, for  their original vows growing out of a great compassionate heart. 
  Đại Bi Bồ Tát,大悲菩薩, Avalokitesvara,  tức Quán Âm Bồ  Tát, một vị Bồ Tát với lòng đại bi rộng lớn—Kuan-Shi-Yin, a Bodhisattva  of great pity, or the greatly pitiful regarder of the earth cires
  
  
  Video Quan Am Thi  Kinh (Thich Nhat Tu)
  
  Đại Bi Chú,大悲咒, Great Compassion  Mantra—Một tên khác của Thiên Thủ Kinh hay Thiên Thủ Đà La Ni Kinh,  chứa đựng những bài chú trừ khử dục vọng—Another name of the  “Ten-Thousand Hands” “ sutra or “Ten-Thousand Hands Dharani” sutra,  containing spells against lust.
  
  Video Heart Dharani
  
  Video Tung Chu Dai Bi
  
  Đại Bi Cung,大悲弓, The bow of great  pity—Bi và trí là hai pháp môn tu tập được ví như cung và tên. Đại bi  ví với tĩnh đức bên tay trái; đại trí ví với động đức bên tay phải—The  bow of great pity includes pity and wisdom, compared with bow and  arrow. Pity, a bow in the left hand; and wisdom, an arrow in the right  hand.   Đại Bi Đại Quán Âm Thiên Thủ Địa Ngục: Đức Quán Âm đi vào địa ngục  chịu khổ và tìm cứu chúng sanh—Kuan-Yin Bodhisattva who suffers when  going into hells to seek and save the suffering.  
  Đại Bi Đại Thọ Khổ,大悲代受苦, Công việc của  chư Bồ Tát là chịu khổ thế cho chúng sanh—Vicarious suffering (in  purgatory) for all beings, the work of bodhisattvas  
  Đại Bi Đàn,大悲壇, The altar of  pity—Bàn thờ đại bi, một từ ngữ chỉ pháp giới mạn đà la hay nhóm của  Phật Thích Ca—The altar of pity, a term for Garbhadhatu mandala, or for  the Sakyamuni group  
  Đại Bi Giả,大悲者, Bậc đại bi, chỉ Bồ  Tát Quán Âm—Kuan-Shi-Yin—The great pitiful one  
  Đại Bi Kinh,大悲經,  Mahakaruna-pundarika sutra (skt)—Năm quyển do ngài Na Liên Đề Da Xá  dịch sang Hoa ngữ năm 552 sau Tây Lịch—Five books translated into  Chinese by Narendrayasas in 552 A.D.  
   Đại Bi Mạn Đà la: The great pity Mandala.  
  Đại Bi Phổ Hiện,大悲普現, Đại Bi Phổ Hiện  ám chỉ Đức Quán Thế Âm Bồ Tát, vị đã hiện thân ra ba mươi ba chủng loại  khác nhau để tùy cơ cứu độ—Great pity universally manifested—Kuan-Yin,  who in thirty-three manifestations meets every need
  
  
   Đại Bi Quán Thế Âm: Quán  Âm, vị Bồ Tát lắng nghe những lời than  khóc trên mặt đất nầy mà đến để cứu độ—Kuan-Yin, the greatly pitiful  regarder of earth’s cries to come to save. 
   Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát: See Đại Bi Bồ Tát.  
   Đại Bi Sinh Tâm Tam Muội: Tam muội của Phật Di Lặc—The samadhi of  Maitreya.  
  Đại Bi Tam Muội,大悲三昧, Tam muội của  lòng đại bi, qua đó chư Phật và chư Bồ Tát phát triển lòng đại bi của  họ—The samadhi of great pity, in which Buddhas and bodhisattvas  developed their great pity—The samadhi in which Vairocana evolves the  group and it is described as the "mother of all Buddha-sons.  
  Đại Bi Tâm,大悲心, Mahakaruna  (skt)—See Đại Bi
  
  
  Đại Bi Thai Tạng,大悲胎藏, Thai tạng còn  gọi là Hoa Tạng, là tâm Bồ Đề sẳn có của chúng sanh. Thai tạng nầy  giống như một bông sen tám cánh , với Đức Tỳ Lô Giá Na ở trung tâm,  ngài cũng chính là cội nguồn của bi tâm—The womb-store of great pity,  the fundamental heart of Bodhi in all; this womb is likened to a heart  opening as an eight-leaved lotus, in the centre being Vairocana, the  source of pity  
   Đại Bi Thai Tạng Mạn Đồ La: Mạn Đồ La của Đại Bi Thai Tạng hay Mạn  Đồ La được sản sanh từ Đại Bi Thai Tạng—The Mandala of the womb-store  of pity—See Đại Bi Thai Tạng.  
  Đại Bi  Thai Tạng Tam Muội,大  悲胎藏三昧, Tam muội của Đại Bi Thai Tạng Mạn Đồ La do Đức  Đại Nhật Như Lai sản sanh ra. Tam muội nầy là mẹ của tất cả Phật tử—The  samadhi in which Vairocana Buddha evolves the group , and it is  described as the “mother of all Budha-sons.” 
   Đại Bi Thiên Thủ Địa Ngục: Đại bi đại thọ khổ—The hell of vicarious  suffering for all beings—See Đại Bi Đại Quán Âm Thiên Thủ Địa Ngục.  
   Đại Bi Tứ Bát Chi Ứng: Hai mươi hai hay hai mươi ba sự thị hiện của  Đức Quán Âm Đại Bi, nhằm đáp ứng với như cầu của chúng sanh—The  thirty-two or thirty-three manifestations of all pitiful Kuan-Yin,  responding to sentient beings’ needs.  
  Đại Bi Xiển Đề,大悲闡提, Tên gọi tắt của  Nhất Xiển Đề, chỉ những vị có lòng đại bi mà nguyện không thành Phật,  như một vị Bồ Tát nguyện không thành Phật cho đến khi nào cứu độ hết  thảy chúng sanh như ngài Quán Âm hay Địa Tạng—The greatly pitiful  icchantika (icchantika of great mercy), a Bodhisattva who cannot or who  vows not to become a Buddha until his saving work is done (until all  beings are saved) such as Kuan-Yin or Ti-Tsang  
   Đại Biến: Great change.  
  Đại Biện Tài Thiên,大辯才天, The great  eloquent deva, who was persuaded to descend from heaven  
   Đại Biện Tài Thiên Nữ: The great eloquent goddess.  
  Đại Biện Thiên,大辯天, Sarasvati—The  great eloquent deva (god)  
   Đại Biểu: Representative—Delegate.  
  Đại Bồ Đề,大菩提, The great  bodhi—See Đại Bồ Đề Tâm  
   Đại Bồ Đề Phướn: Phướn đại bồ đề, một biểu trưng của Mật giáo về sự  giác ngộ của Phật—The banner of great bodhi, an esoteric symbol of  Buddha-enlightenment. 
  Đại Bồ Đề Tâm,大菩提心, Mahayana  (skt)—The great bodhi mind—Tâm giác ngộ bồ đề của Phật hay Đại thừa,  ngược lại với tâm bồ đề của hàng nhị thừa Thanh Văn và Duyên Giác—The  mind of Mahayana or Buddha-enlightenment, as contrast with the mind of  inferior bodhi of the sravakas and pratyeka-buddhas  
  Bồ Tát Ma Ha Tát,菩薩摩訶薩, Bồ Tát  lớn—Bodhisatva Mahasattva—Great Bodhisattva  
   Đại Bổn: Kinh Điển chánh hay cơ bản—The great, chief, major or  fundamental book or text.  
   Đại Bổn A Di Đà Kinh: Kinh Đại Bổn Di Đà hay Kinh Vô Lượng Thọ được  trường phái Thiên Thai dùng như một trong ba bổn kinh chính của Tịnh Độ  Tông—The Major Amitabha Sutra (the Infinite Life Sutra) which the  T’ien-T’ai takes as the major of the three Pure-Land sutras.  
   Đại Bửu Tích Kinh: Maha-ratnakuta sutra—See Kinh Đại Bửu Tích. 
   Đại Ca Chiên Diên: Đại Ca Đa Diễn Na—Mahakatyayana—Katyayana—Ma Ha  Ca Chiên Diên, một trong mười đại đệ tử của Đức Phật—One of the ten  great disciples of Sakyamuni Buddha—See Ma Ha Ca Chiên Diên.  
  Đại Ca Diếp,大迦葉, Maha Ca  Diếp—Mahakasyapa (skt)—Một trong mười đệ tử lớn của Đức Phật—One of the  ten great disciples of Sakyamuni Buddha—See Ma Ha Ca Diếp  
   Đại Ca Đa Diễn Na: See Đại Ca Chiên Diên.  
   Đại Cảnh Trí: Tấm kiếng toàn giác phản chiếu Phật trí—Great perfect  mirror wisdom (perfect all-reflecting Buddha-wisdom).  
   Đại Cảnh Trí Quán: Thiền quán phản ánh trí huệ Phật trong mọi chúng  sanh (Phật có thể đi vào trong ta và ta có thể đi vào trong Phật)—A  meditation on the reflection of the perfect Buddha-wisdom in every  being, that as an image may enter into any number of reflectors (the  Buddha can enter into me and I can enter into him too). 
  Đại Cao Vương,大高王, Abhyudgata-ruja  (skt)—Tên của một kiếp mà trong đó Diệu Trang Nghiêm Vương tái sanh làm  Diệu Trang Nghiêm Như Lai—Great august monarch, name of the kalpa in  which Subha-vyuha (Diệu Trang nghiêm Vương) , who is not known in the  older literature, is to be reborn as a Buddha.  
  Đại Cát Đại  Minh Bồ Tát,大吉大明菩薩,  Vị Bồ Tát thứ năm trong hàng thứ hai thuộc nhóm Pháp Giới Quán Âm—The  fifth bodhisattva in the second row of the Garbhadhatu Kuan-Yin group  
   Đại Cát Tường Biến Bồ Tát: Vị Bồ Tát thứ sáu của hàng thứ ba trong  pháp giới—The sixth bodhisattva in the third row of the Garbhadhatu. 
   Đại Cát Tường Kim Cang: See Kim Cang Thủ.  
  Đại Cát  Tường Minh Bồ Tát,大  吉祥明菩薩, Vị Bồ tát thứ sáu trong hàng thứ hai trong Pháp  Giới nhóm Quán Âm—The sixth bodhisattva in the second row of the  Garbhadhatu Kuan-Yin Group  
  Đại Cát Tường  Thiên,大吉祥天,  The Good-Fortune Devis  
  Đại Cần Dũng,大勤勇, Kiên dũng tinh  cần—Danh hiệu của Phật Tỳ Lô Giá Na—Great Zealous and bold—A title of  Vairocana (Tỳ Lô Giá Na)  
   Đại Câu Hy Na: Ma Ha Câu Hy Na, một trong những đại đệ tử của Phật,  cũng là cậu của Xá Lợi Phất, tác giả nổi tiếng với bộ Luận Chánh Kiến  và Chánh Pháp—one of eminent disciples of Sakyamuni, a maternal uncle  of Sariputra, reputed author of the Samgitiparyaya sastra.  
   Đại Câu Hy Na Kinh: Mahakausthila (skt)—Kinh ghi lại những vấn đáp  giữa Ngài Xá Lợi Phất và Ma Ha Câu Hy Na về chánh kiến và chánh pháp—A  sutra of Questions from Sariputra and Answers from Mahakausthila on the  right views and dharma.  
  Đại Châu,大周, A great continent,  one of the four continents of the world  
   Đại Chu San Định Chúng Kinh Mục Lục: Danh mục của 14 quyển kinh  Phật được biên soạn dưới thời Võ Hậu đời Đường, mà sau đó đổi thành nhà  Châu—The catalogue of 14 Books of Buddhist Scriptures made under the  Empress Wu of the T’ang dynasty, the name of which she changed to Chou.  
  Đại Chuẩn Đề,大准提, Một hình thức khác  của Đức Quán Âm. Có một loại chú Đà La Ni bắt đầu với tên Chuẩn  Đề—Maha-cundi, a form of Kuan Yin. There are dharanis beginning with  the name of Cundi
  
  
  Đại Chung,大鐘, Đại Hồng Chung đặt  trong lau chuong tịnh xá—The great bell in the bell tower of a large  monastery
  
  
  Đại Chúng,大眾, The people—The  masses—Great assembly—Any assembly—All present—Everybody  
   Đại Chúng Ấn: Ấn của tự viện—The seal of a monastery.  
  Đại Chúng Bộ,大衆部, Ma Ha Tăng Kỳ Bộ:  Mahasanghika (skt)  
  Đại Chủng,大種, Mahabhuta (skt)—Four  primary elements—Bốn thứ lớn trong khắp vạn pháp (đất, nước, lửa, gió),  vạn vật không thể lìa bốn thứ nầy mà sinh được—The four great seeds or  elements which enter into all things (earth, water, fire and wind), as  from seeds all things spring. 
  Đại Chuyển  Luân Phật Đảnh,大轉輪佛頂,  See Đại Thắng Kim Cang  
  Đại Chuyển  Luân Vương,大轉輪王,  See Đại Thắng Kim Cang  
  Đại Ky,大機, Một cơ hội lớn hay  một phương pháp để trở thành Bồ Tát của trường phái Đại Thừa—The great  opportunity—Mahayana method of becoming a bodhisattva  
   Đại Công:  
   1) Great merit.  
   2) Very fair—Impartial—Very just.  
   Đại Công Đức: Great merit and virtue.  
  Đại Dạ,大夜, Đêm trước ngày dàn  hỏa thiêu của một vị Tăng được đốt lên—The great night—The night before  the funeral pyre of a monk is lighted  
  Đại Diệt Đế Kim Cang Trí: Đoạn Đức của Phật, một trong ba đức lớn  của Phật—The Buddha’s principle of Nirvana, the extinction of  suffering, and his supreme or Vajra wisdom.  
  Đại Diệt Độ,大滅度, Great extinction  and passing over from mortality  
  Đại Dũng,大勇, Aryasura (skt)—Great  brave—Great courage—To be full of vigour  
   Đại Dũng Mãnh Bồ Tát: A Guardian ruler in the Garbhadhatu group  called Mahanila, the Great Blue Pearl.  
   Đại Duyên Lành: The great good cause.  
  Đại Dương Kỉnh Huyền Thiền Sư: Zen master T’a-Yang-Jing-Xuan—See  Kỉnh Huyền Thiền Sư.  
  Đại Đàn,大壇, Great altar—Chief  altar  
  Đại Đạo,大道, Đạo lớn hay giáo lý  vĩ đại—Con đường đi đến giác ngộ Bồ Đề—Great doctrine—Fundamental  doctrine—The great way or the way for supreme enlightenment—The way of  bodhisattva-mahasattva  
  Đại Đạo Sư,大導師, Vị Thầy lớn, chỉ  Đức Phật hay một vị Bồ Tát—The great guide—The Buddha—Bodhisattva  
  Đại Đạo Tâm,大道心, Bậc có tâm hướng  về giác ngộ Bồ Đề—One who has the mind of or for supreme enlightenment  (Bodhisattva-mahasattva)  
  Đại Đạo Tâm  Chúng Sanh,大道心衆生,  All beings with mind for the truth  
  Đại Đệ Tử,大弟子, Sthavira (skt)  
   1) Đại đệ tử của Phật: Prominent, chief, or great disciples of the  Buddha.  
   2) Vị sư trụ trì tự viện hay tịnh xá: The Father of the Buddhist  church—An elder—An abbot—See Thượng Tọa.  
   3) Vị sư được phép giảng dạy giáo lý cho tứ chúng: A monk or priest  licensed to preach and become an abbot—See Thượng Tọa.  
  Địa Đại,地大, Prithivi (skt)—Great  earth—The whole earth—Everywhere—All the land  
  Đại Địa Pháp,大地法, Ten Bodhisattva  bhumi—See Đại Thiện Địa Pháp  
  Đại Định Trí Bi,大定智悲, Đại định, đại  trí, đại bi, là ba đức lớn của Phật, nhờ đó mà Ngài đạt thành giác ngộ,  trí tuệ và cứu độ chúng sanh—Great insight, great wisdom, great  pity—The three great virtues of a Buddha by which he achieves  enlightenment and wisdom and saves all beings  
  Đại Độ,大度, Generous—Magnanimous  
  Đại Độ Sư,大度師, Bậc thầy lớn dẫn  chúng sanh qua bờ sanh tử để đi đến Niết Bàn, chỉ Phật hay một vị Bồ  Tát—The great leader across mortality to nirvana—Buddha—Bodhisattva  
   Đại Đồng: Universal concord.  
  Đại Đức,大德, Bà Đàn Đà  
   1) Bhadanta (skt)—Most virtuous—Most Viruous Ones (chư Đại  Đức—members of the Great Assembly including the Monks, the Nuns,  Upasakas and Upasikas).  
   2) Danh hiệu của Phật: A title of honor of a Buddha.  
   3) Một vị Tăng trẻ mới lên từ Sa Di: Reverend (REV)—A junior monk. 
   4) Trong Luật Tạng, chỉ chư Tăng: In the Vinaya applied to monks.  
   Đại Đức Thế Tôn: World-Honored Great Virtuous One.  
  Đại Đường Tây Vực Cầu Pháp Cao Tăng Truyện,大唐西域求法高僧傳, See  Tây Vực Cầu Pháp Cao Tăng Truyện
  
  
  Đại Đường Nội  Điển Lục,大唐內典錄,  Mục lục Phật điển trong thư viện Phật giáo đời nhà Đường năm 664 sau  Tây lịch—A catalogue of the Buddhist library in the T’ang dynasty 664  A.D  
   Đại Đường Tây Vực Ký: Ký sự ghi lại bởi Sư Huyền Trang, kể về những  nước ở Tây Vực vào đời nhà Đường—The Record of Western Countries by  Hsuan-Tsang of the T’ang dynasty.  
  Đại Giác,大覺,  
   1) Giác ngộ tối thượng, chỉ sự giác ngộ của Phật—The supreme bodhi,  or enlightenment—The enlightening power of a Buddha.  
   Đại Giác Hữu Tình: Conscious beings of or for the great  intelligence or enlightenment.  
  Đại Giác Mẫu,大覺母, Mẹ của đại giác,  tên khác của Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát—The mother of the great  enlightenment, an appellation of Manjusri  
  Đại Giác Thế Tôn,大覺世尊, Vị Thế Tôn đã  đạt được đại giác ngộ, chỉ Đức Phật—The World-Honoured One of the great  enlightenment—An appellation of the Buddha  
   Đại Giải Thoát Địa: Trạng thái trong đó hành giả giải thoát khỏi  mọi chướng ngại—The state where the cultivators get free all  hindrances.  
  Đại Giám Thiền Sư,大鑒禪師, The great miror,  a title of the sixth Zen patriarch—See Hui-Neng in  Sanskrit/Pali-Vietnamese Section  
  Đại Giáo,大教, Đại Thừa Giáo hay  giáo pháp lớn so với Tiểu Thừa. Đại thừa được diễn tả là giáo phái tìm  cầu hay làm rộng trí tuệ bằng tu tập; trong vài trường phái, chủ trương  tu theo Đại Thừa sẽ dẫn đến quả vị Phật—The great teaching as compared  with the smaller or inferior (Tiểu thừa—Hinayana). Mahayana is  described as seeking to find and extend all knowledge, and in certain  schools, to lead all to Buddhahood. It has a concept of an eternal  Buddha, or Buddhahood as Eternal (Adi-Buddha).  
  Đại Giáo Võng,大教網, Lưới Đại Giáo cứu  chúng sanh thoát khỏi biển đời sanh tử—The net of the great teaching,  which saves men from the sea of mortal life  
  Đại Giới,大戒,  
   1) Cụ Túc Giới của Tiểu và Đại Thừa, đặc biệt nói về giới Đại  Thừa—The complete commandments of Hinayana and Mahayana, especially of  the latter.  
   2) Khu vực tịnh xá hay tự viện: The area of vihara (monastery) or  monastic establishment.  
   Đại Giới Đàn: Formal Ceremony of Ordination—Triple platform  ordination.  
   Đại Giới Ngoại Tướng: Bốn chữ thường được đặt trên những bia đá địa  giới của tự viện—Four characters often placed on the boundary stones of  monasterial grounds.  
   Đại Giới Nhi (Mà) Phàm Phu Tán Thán Như Lai: Theo Kinh Phạm Võng  trong Trường Bộ Kinh, phàm phu thường tán thán Như Lai vì Như Lai thành  tựu đại giới—According to the Brahmajala Sutta in the Long Discourses  of the Buddha, ordinary people would praise the Tathagata for his  superiority of morality:  
  Đại Hải,大海, Biển lớn—The great  ocean—Mahasamudra-sagara  
   Đại Hải Ấn: Hải Ấn Tam Muội—Lấy mặt nước biển cả in hiện muôn hình  vạn trạng để so với Tam muội của Bồ Tát bao hàm hết thảy vạn pháp—The  ocean symbol, as the face of the sea reflects all forms, so the samadhi  of a bodhisattva reflects to him all truths.  
   Đại Hải Bát Bất Tư Nghì: Tám pháp bất tư nghì của biển cả—The eight  marvellous characteristics of the ocean:  
   1) Sâu lần lần (càng ra xa càng sâu): Its gradually increasing  depth.  
   2) Chẳng thể tới đáy: Its unfathomableness.  
   3) Cùng một vị mặn: Its universal saltness.  
   4) Thủy triều chẳng bao giờ quá hạn: Its punctual tides.  
   5) Có nhiều châu báu: Its stores of precious things.  
   6) Có chúng sanh thân lớn trú ngụ: Its enormous creatures.  
   7) Chẳng dung chứa xác chết: Its objection to corpses.  
   8) Nhận khắp muôn dòng mưa lũ đổ vào mà vẫn không tăng giảm: Its  unvarying level despite all that pours into it. 
  Đại Hải Chúng,大海衆, The great  congregation, as all waters flowing into the sea become salty, as all  ranks flowing into the sangha become of one flavour and lose old  differentiations  
   Đại Hải Thập Tướng: Theo Kinh Hoa Nghiêm, có mười tướng của biển  cả—According to the Hua-Yen Sutra, there are the ten aspects of the  ocean:  
   1) Từ một đến tám giống như trong Đại Hải Bát Bất Tư Nghì—From one  to eight are the same as in the eight marvellous characteristics of the  ocean—See Đại Hải Bát Bất Tư Nghì.  
   9) Các thứ nước khác mất ngay bản chất riêng một khi đã chảy vào  biển: All other waters lose their names in it.  
   10) Rộng lớn vô lượng: Its vastness of expanse 
  Đại Hàn Lâm,大寒林, Sitavan (skt)—Khu  rừng lạnh lớn, có nghĩa là bãi tha ma bên Tây Trúc—The grove of great  cold—The graveyard—Burial stupas (in India)  
  Đại Hắc Thiên,大黑天, Mahakala (skt)—The  great black deva  
   (A) Mật Giáo cho rằng đây là vị Trời một mặt tám tay hay ba mặt sáu  tay. Vị trời nầy được tôn sùng như Thần chiến tranh, là đấng ban cho  sức mạnh vũ bảo của chiến tranh. Ngài cũng được coi như là Đức Đại Nhựt  Như Lai muốn hàng phục ma quân mà tái sanh—The esoteric cult describes  the deva as the masculine form of Kali with one face and eight arms, or  three faces and six arms. He is worshipped as giving warlike power, and  fierceness. He is said also to be an incarnation of Vairocana for the  purpose of destroying the demons.  
   (B) Hiển Giáo thì cho rằng vị nầy là Thần Thí Phúc—The Exoteric  cult interprets him as a beneficent deva, a Pluto , a god of wealth, or  a kindly happy deva.  
   ** Đại Hắc Thiên có sáu hình thức—Six forms of Mahakala:  
   1) Tỳ Kheo Đại Hắc Thiên: Vị Đệ tử Phật có mặt đen, được coi như là  tiền thân của Phật trong kiếp một vị đại Thiên—A black-face disciple of  the Buddha, said to be the Buddha as Mahadeva in a previous  incarnation, now guardian of the refectory.  
   2) Ma Ha Ca La Đại Hắc Nữ: Kali (skt)—Vợ của Siva—The wife of Siva.  
   3) Vương Tử Ca La Đại Hắc: Con trai của Thần Siva—The son of Siva.  
   4) Chân Đà Đại Hắc: Cinta-mani (skt)—Vị Hắc Thiên với viên ngọc  phép, một biểu tượng của tài thí—The one with the talismanic pearl,  symbol of bestowing fortune.  
   5) Dạ Xoa Đại Hắc: Vị Hắc Thiên chuyên hàng phục ma quân—Subduer of  demons.  
   6) Ma Ca La Đại Hắc: Mahakala (skt)—Vị Hắc Thiên luôn mang trên  lưng một cái túi và cầm bên tay phải một cây búa—Who carries a bag on  his back and holds a hammer on his right hand.  
  Đại Hiền,大賢,  
   1) Great sages.  
   2) Ngài Đại Hiền, một vị sư người nước Cao Ly (Đại Hàn), đã sống  bên Tàu vào thời đại nhà Đường, thuộc Tông Pháp Tướng, đã viết nhiều  kinh sớ gọi là Cổ Tích Ký—Ta-Hsien (Jap. Daiken), a Korean monk who  lived in China during the T’ang dynasty, of the Dharmalaksana school,  noted for his annotations on the sutras and styled the archaeologist.  
   Đại Hiếu: Very pious towards one’s parents.  
  Đại Hóa,大化, Hóa thân thuyết pháp  và tu hành của một vị Phật—The transforming teaching and work of a  Buddha in one lifetime  
  Đại Hòa Thượng,大和尚, Upadhyaya  (skt)—The Great Master—A monk of great virtue and old age
  
  
  Đại Học,大學, University
  
  
   Đại Hộ Ấn: The great protective sign.  
   ** Namah sarva-Tathagatebhyah;  
  Sarvatha Ham Kham Raksasi Mahabali;   Sarva-tathagata-punyo nirjati;  
  Hum Hum Trata Trata apratihati svaha.  Đại Hội Chúng,大會衆, General assembly  of the saints  
   Đại Hồng Chung: The great bell.  
  Đại Hồng Liên,大紅蓮, Hoa Sen Đỏ—Great  red lotus—Tên của một loại địa ngục lạnh đến nổi da thịt nứt toác ra  như những hoa sen đỏ—The cold hell where the skin is covered with chaps  like lotuses
  
  
   Đại Hồng Phúc: Great happiness.  
  Đại Tuệ,大慧, Ma Ha Ma Đề—Mahamati  (skt)  
   1) Đại Huệ, vị Bồ Tát chính trong Kinh Lăng Già, người tham vấn  chính trong kinh nầy: Great wisdom, a leading bodhisattva and principal  interlocutor in the Lankavatara sutra.  
   2) Tên của vị Đại Thiền Sư ở Hàng Châu đời nhà Tống—Name of  Hangchow Master of the Zen school in the Sung dynasty.  
   3) Danh hiệu của Nhất Hạnh, một Thiền Sư nổi tiếng đời Đường: Title  of I-Hsing, a famous Zen master of the Ch’an school in T’ang dynasty.  
  Đại Hùng,大雄, Great in Courage—The  great hero—Đại hùng của Đức Phật để hàng phục chúng ma—The Buddha’s  power over demons  
   Đại Hùng Tinh: Ursa major.  
  Đại Huyễn Sư,大幻師, Nhà ảo thuật lớn,  một danh hiệu được gán cho Phật—Great magician, a title given to a  Buddha  
  Đại Hưng Thiện Tự,大興善寺, Chùa Đại Hưng  Thiện ở Trường An, xây dựng vào đời nhà Tùy; là một trong mười ngôi  chùa lớn của thời đại nhà Đường—The great goodness-promoting monastery,  one of the ten great T’ang monasteries at Ch’ang-An, commenced in the  Sui dynasty  
  Đại Khiếu  Hoán Địa Ngục,大叫喚地獄,  Maharaurava (skt)—Địa ngục thứ năm trong trong tám địa ngục nóng (