S
Các số cơ
bản là:
1 nhất
一
2 nhị
二
(lưỡng
兩
)
3 tam
三
4 tứ
四
5 ngũ
五
6 lục
六
7 thất
七
8 bát
八
9 cửu
九
10 thập
十
100 bách
百
1000
thiên
千
10.000
vạn
萬
100.000
ức
億
(= thập vạn
十
萬
)
1.000.000
triệu
兆
(= bách vạn
百
萬
)
1.000.000.000
tỷ
秭
(= ức vạn
億
萬
)
11
thập nhất
十
一
●
12
thập nhị
十 二
●
13
thập tam
十
三
●
14
thập tứ
十 四
●
15
thập ngũ
十 五
●
16
thập lục
十 六
●
17
thập thất
十 七
●
18
thập bát
十 八
●
19
thập cửu
十 九
●
20
nhị thập
二 十
●
21
nhị thập
nhất 二
十 一
●
22
nhị thập nhị
二 十 二
●
23
nhị thập tam
二 十 三
●
24
nhị thập tứ
二 十 四
●
25
nhị
thập ngũ
二 十 五
●
26
nhị thập lục
二 十 六
●
27
nhị thập
thất
二 十 七
●
28
nhị thập bát
二
十 八
●
29
nhị thập cửu
二 十 九
●
30
tam thập
三 十
●
40
tứ thập
四 十
●
50
ngũ thập
五 十
●
60
lục thập
六 十
●
70
thất thập
七 十
●
80
bát thập
八 十
●
90
cửu thập
九 十
●
100
nhất bách
一 百
●
200
nhị bách
二 百
●
300
tam bách
三 百
●
400
tứ bách
四 百
●
500
ngũ bách
五 百
●
600
lục bách
六 百
●
700
thất bách
七 百
●
800
bát bách
八 百
●
900
cửu bách
九
百
●
1000
nhất thiên
一 千
●
10.000
nhất vạn
一 萬
●
30.000
tam vạn
三 萬
●
500.000
ngũ thập vạn
五 十 萬
●
3.000.000
tam bách vạn
三 百 萬
...
●
Qui
tắc:
58
(= 50 + 8)
ngũ thập bát
五 十 八
109
(= 100 + 9)
nhất bách
cửu 一 百
九
918
(= 900 + 18)
cửu bách
thập bát
九 百十 八
2530
(=2000 + 500
+ 30) nhị
thiên ngũ
bách tam
thập 二 千
五 百 三 十
10.594
(= 10.000 +
594) nhất
vạn ngũ bách
cửu thập tứ
一 萬 五 百
九 十 四
200.357
(= 20x10.000
+ 357)
nhị thập vạn
tam bách ngũ
thập thất
二 十 萬 三
百 五 十 七
● Diễn tả
con số phỏng
chừng:
Thả 且
, tương
將 , khả
可 ,
sổ
數
đứng trước
con số;
dư 餘
, hứa 許
, sở
所 , tả
hữu 左 右
...
đứng sau con
số.
–
thả
tam niên
且
三 年 : khoảng
3 năm.
–
niên
thả
cửu thập
年
且
九 十 :
tuổi gần 90.
–
tương
ngũ thập lý
將
五 十 里 : gần
50 dặm.
–
trường
khả
thập trượng
長
可
十 丈 :
dài khoảng
10 trượng.
–
sổ
thập vạn
nhân
數
十 萬 人
: vài chục
vạn người.
–
tam thập
thất
dư
nhân
三 十 七
餘
人 :
hơn 37
người.
–
tam thập
thất
hứa
nhân
三 十 七
許
人 :
khoảng 37
người.
–
tam thập
thất nhân
sở
三 十 七 人
所
:
khoảng 37
người.
–
tam thập
niên
tả hữu
三 十 年
左 右
:
khoảng 30
năm.
● Diễn tả
phân số:
mẫu số +
phân + chi +
tử số
:
–
½ bán
半 :
phân nửa.
–
3/10 thập
phân chi tam
十 分 之 三
: 3 phần
10.
Tập viết cổ
văn:
1. Viết các
số sau: 14 ;
20 ; 85 ;
709 ; 999 ;
1.034 ;
1.604 ;
10.586 ;
300.213 .
2. khoảng 15
năm.
3. tuổi gần
65.
4. gần 100
dặm.
5. dài
khoảng 8
trượng.
6. vài trăm
năm.
7. hơn 96
người.
8. khoảng
300 người.
9. người thứ
ba.
10. thứ
1001.
11. bảy chục
phần trăm.
Xem đáp
án
Chú ý:
Đối với
người mới
học, phần
trên đây
cũng đủ.
Nhưng trong
suốt khóa
học, những
điểm dưới
đây cần được
tham khảo
thêm:
● Hán cổ đại
gọi 10
vạn (=
100.000) là
một ức
億
; Hán hiện
đại gọi
vạn vạn
萬
萬
(một trăm
triệu:
100.000.000)
là một ức
億
.
● Hán cổ đại
không dùng
linh
零
làm số; Hán
hiện đại có
dùng nó với
ý là «lẻ,
linh». Thí
dụ: 108 (một
trăm lẻ tám;
một trăm
linh tám)
thì Hán cổ
đại nói
nhất bách
bát
一
百
八
,
còn Hán hiện
đại nói
nhất bách
linh bát
一
百
零
八
.
● Hán cổ đại
có khi dùng
hữu
有
(hay hựu
又) để nói
ý «lẻ, linh».
Thí dụ: 108
=
nhất bách
bát
一
百
八
=
nhất bách
hữu bát
一
百
有
八
=
nhất bách
hựu bát
一
百
又
八
.
● Nói chung,
hữu
有
(hay hựu
又) có thể
đặt sau hàng
chục, hàng
trăm, hàng
ngàn, hàng
vạn. Thí dụ:
– ngô
thập hữu ngũ
nhi chí ư
học
吾 十 有 五 而 志
於 學
: Ta 15 tuổi
lập chí ở
việc học.
– bách
hữu nhị thập
lý
百 有 二 十 里
: 120 dặm.
● Đôi khi
không có
chữ đệ
第
mà vẫn hiểu
là
số thứ tự:
Thí dụ:
– Tần
Chiêu Vương
tứ thập bát
niên
秦 昭 王 四 十 八
年
: năm thứ 48
đời
Tần Chiêu
Vương.
● Nói chung,
trong Hán cổ
đại, số có
thể đứng
trước hoặc
sau danh từ,
còn trong
Hán hiện đại
thì số luôn
đứng trước
danh từ. Thí
dụ:
– thập
cửu niên
十 九 年
: 19 năm.
– xa lục
車 六
: 6 chiếc xe
(Hán hiện
đại: lục
lượng xa
六 輛
車
).
● Số có thể
đi kèm với
lượng từ
量 詞
(giống như
tiếng Việt
nói: cái,
con, chiếc,
...) nhưng
trật tự của
chúng khác
nhau giữa
Hán cổ đại
và Hán hiện
đại.
– Hán cổ
đại: danh
từ + số +
lượng từ.
Thí dụ:
xa lục
thặng
車 六
乘
: 6 chiếc xe.
–
Hán hiện
đại: số +
lượng từ +
danh từ.
Thí dụ:
lục lượng xa
六 輛
車
: 6 chiếc xe.
● Hán cổ đại
có khi không
cần lượng
từ, chẳng
hạn
xa lục
thặng
車 六
乘
(6
chiếc xe)
có thể viết
là xa lục
車 六
hay lục
xa
六 車
.
●
Các con số
như 3 , 9 ,
10 , 12 , 18
, 36 , 72 ,
100 (bách
百 ), 1000 (thiên
千 ), 10000 (vạn
萬 ) còn có
thể diễn tả
con số đại
khái, chứ
không chính
xác là con
số ấy.
–
Vũ bát
niên ư
ngoại,
tam
quá kỳ môn
nhi bất nhập
禹 八 年 於 外 三
過 其 門 而 不 入
: Ông Vũ
ở bên ngoài
[lo trị
thuỷ]
nhiều lần
đi ngang qua
cửa nhà mình
mà không
vào.
–
Vạn
thế sư biểu
萬 世 師 表 :
khuôn mẫu
cho
muôn
đời noi
theo. (biểu
表 :
khuôn mẫu,
mẫu mực;
sư 師
danh từ là
«thầy»,
động từ là
«bắt
chước, noi
theo»)
–
thập
sinh
cửu
tử
十
生
九
死
: thoát chết
trong đường
tơ kẽ tóc.
–
bách
chiến
bách
thắng
百
戰
百
勝
:
hễ đánh là
thắng (nghĩa
đen: đánh
trăm trận
trăm thắng)
–
thiên
kim
千
金 :
rất quý báu,
rất sang
(nghĩa đen:
ngàn vàng).
● Người
Trung Quốc
xem số 9 là
số hên vì 9
là
cửu
九
khi phát âm
theo giọng
Trung Quốc
thì nó đồng
âm với chữ
cửu 久
(lâu
dài). Họ
không xem 13
là số xui,
mà xem 14 là
số xui, vì
thập tứ
十 四
phát âm gần
giống
thập tử
十 死
. Các phòng
khách sạn
hay phòng
bệnh viện
mang số 14
bị kiêng vì
ý nghĩa
«thập tử
nhất sinh»
十 死
一
生
(mười phần
chết, chỉ
một phần
sống).
<
về trang
chính
> |