III. TỲ NI NHẬT DỤNG THIẾT YẾU
(Những Điều Nhật Dụng Thiết Yếu Của Giới Luật)
Bảo hoa sơn, hoằng giới tỷ kheo Độc thể
vựng tập (Độc thể, tỷ kheo hoằng truyền giới pháp, ở núi Bảo hoa,
tập hợp)
(1) Tảo giác (sáng sớm thức dậy)
Thụy miên thỉ ngộ, đương nguyện chúng sanh, nhất thế trí giác, châu
cố
thập phương.
Ngủ nghỉ mới thức, nên nguyện chúng sanh, tất cả trí giác, nhìn khắp
mười phương.
(2) Minh chung (đánh hồng chung)
Nguyện thử chung thanh siêu pháp giới, thiết vi u ám tất giai văn,
văn
trần thanh tịnh chứng viên thông, nhất thế chúng sanh thành chánh
giác.
Nguyện tiếng chuông này khắp pháp giới, thiết vi u ám cùng nghe được,
căn cảnh thanh tịnh chứng viên thông, hết thảy chúng sanh thành
chánh
giác.
(3) Văn chung (nghe hồng chung)
Văn chung thanh, phiền não khinh, trí tuệ trưởng, bồ đề sanh, ly địa
ngục, xuất hoả khanh, nguyện thành Phật, độ chúng sanh. Án già ra
đế da sa
ha (3 lần).
Nghe tiếng chuông, phiền não nhẹ, trí tuệ lớn, bồ đề sanh, thoát địa
ngục, vượt hầm lửa, nguyện thành Phật, độ chúng sanh. Án già ra đế
da sa
ha (3 lần).
(4) Trước y (mặc y phục)
Nhược trước thượng y, đương nguyện chúng sanh, hoạch thắng thiện căn,
chí pháp bỉ ngạn. Trước hạ quần thời, đương nguyện chúng sanh,
phục chư
thiện căn, cụ túc tàm quí. Chỉnh y thúc đới, đương nguyện chúng
sanh, kiểm
thúc thiện căn, bất linh tán thất.
Nếu mặc áo trên, nên nguyện chúng sanh, được thiện căn tốt, đến bờ
bên
kia. Nếu mặc quần dưới, nên nguyện chúng sanh, mặc các thiện căn,
đầy đủ
hổ thẹn. Sửa áo buộc dải, nên nguyện chúng sanh, kiểm buộc thiện
căn,
không để rơi mất.
(5) Hạ đơn (xuống đơn)
Tùng triêu dần đán trực chí mộ, nhất thế chúng sanh tự hồi hộ, nhược ư
túc hạ táng kỳ hình, nguyện nhữ tức thời sanh tịnh độ. Án dật đế
luật ni
sa ha (3 lần).
Từ sáng giờ dần suốt đến tối, hết thảy chúng sanh tự tránh giữ, nếu
rủi
mất mạng dưới chân tôi, cầu nguyện tức thì sanh tịnh độ. Án dật đế
luật ni
sa ha (3 lần).
(6) Hành bộ bất thương trùng (bước đi không hại sâu bọ)
Nhược cử ư túc, đương nguyện chúng sanh, xuất sanh tử hải, cụ chúng
thiện pháp. Án địa lị nhật lị sa ha (3 lần).
Cất bước chân lên, nên nguyện chúng sanh, vượt biển sanh tử, đủ mọi
thiện pháp. Án địa lị nhật lị sa ha (3 lần).
(7) Xuất đường (ra khỏi nhà)
Tùng xá xuất thời, đương nguyện chúng sanh, thâm nhập Phật trí, vĩnh
xuất tam giới.
Từ nhà đi ra, nên nguyện chúng sanh, vào sâu trí Phật, thoát hẳn ba
cõi.
(8) Đăng xí (vào nhà xí)
Đại tiểu tiện thời, đương nguyện chúng sanh, khí tham sân si, quyên
trừ
tội pháp. Án ngận lỗ đà da sa ha.
Đại tiện tiểu tiện, nên nguyện chúng sanh, xả tham sân si, loại trừ
tội
lỗi. Án ngận lỗ đà da sa ha.
(9) Tẩy tịnh (rửa sạch)
Sự ngật tựu thủy, đương nguyện chúng sanh, xuất thế pháp trung, tốc
tật
nhi vãng. Án thất lị bà hê sa ha (3 lần).
Việc xong đến nước, nên nguyện chúng sanh, mau chóng đi đến, trong
pháp
xuất thế. Án thất lị bà hê sa ha (3 lần).
(10) Khử uế (khử bẩn)
Tẩy địch hình uế, đương nguyện chúng sanh, thanh tịnh điều nhu, tất
cách vô cấu. Án hạ nẵng mật lật đế sa ha (3 lần).
Tẩy rửa mình bẩn, nên nguyện chúng sanh, thanh tịnh thuần hóa, tuyệt
đối không dơ. Án hạ nẵng mật lật đế sa ha (3 lần).
(11) Tẩy thủ (rửa tay)
Dĩ thủy quán chưởng, đương nguyện chúng sanh, đắc thanh tịnh thủ, thọ
trì Phật pháp. Án chủ ca ra da sa ha (3 lần).
Lấy nước rửa tay, nên nguyện chúng sanh, được tay thanh tịnh, nhận
giữ
Phật pháp. Án chủ ca ra da sa ha (3 lần).
(12) Tẩy diện (rửa mặt)
Dĩ thủy tẩy diện, đương nguyện chúng sanh, đắc tịnh pháp môn, vĩnh vô
cấu nhiễm. Án lam sa ha (21 lần).
Lấy nước rửa mặt, nên nguyện chúng sanh, được pháp thanh tịnh, hết
hẳn
dơ bẩn. Án lam sa ha (21 lần).
(13) Ẩm thủy (uống nước)
Phật quan nhất bát thủy, bát vạn tứ thiên trùng, nhược bất trì thử
chú,
như thực chúng sanh nhục. Án phạ tất ba ra ma ni sa ha (3 lần).
Phật nhìn một bát nước, tám vạn tư vi sinh, nếu không trì chú này,
như
ăn thịt chúng sanh. Án phạ tất ba ra ma ni sa ha (3 lần).
(14) Ngũ y (pháp y 5 điều)
Thiện tai giải thoát phục, vô thượng phước điền y, ngã kim đảnh đới
thọ, thế thế bất xả ly. Án tất đà da sa ha (3 lần).
Lành thay áo giải thoát, áo ruộng phước tối thượng, nay tôi kính tiếp
nhận, đời đời không rời bỏ. Án tất đà da sa ha (3 lần).
(15) Thất y (pháp y 7 điều)
Thiện tai giải thoát phục, vô thượng phước điền y, ngã kim đảnh đới
thọ, thế thế thường đắc phi. Án độ ba độ ba sa ha (3 lần).
Lành thay áo giải thoát, áo ruộng phước tối thượng, nay tôi kính tiếp
nhận, đời đời thường khoác mặc. Án độ ba độ ba sa ha (3 lần).
(16) Đại y (pháp y lớn)
Thiện tai giải thoát phục, vô thượng phước điền y, phụng trì Như lai
mạng, quảng độ chư chúng sanh. Án ma ha ca bà ba tra tất đế sa ha
(3 lần).
Lành thay áo giải thoát, áo ruộng phước tối thượng, phụng hành lịnh
Như
lai, hóa độ cho tất cả. Án ma ha ca bà ba tra tất đế sa ha (3
lần).
Phụ lục.- Man y (pháp y không điều).
Đại tai giải thoát phục, vô tướng phước điền y, phi phụng như giới
hạnh, quảng độ chư chúng sanh.
Lớn thay áo giải thoát, áo ruộng phước vô tướng, mặc kính đúng giới
hạnh, hóa độ mọi chúng sanh.
(17) Ngọa cụ (đồ nằm)
Ngọa cụ ni sư đàn, trưởng dưỡng tâm miêu tánh, triển khai đăng thánh
địa, phụng trì Như lai mạng. Án đàn ba đàn ba sa ha (3 lần).
Ngọa cụ ni sư đàn, nuôi lớn lúa tâm tánh, mở ra lên thánh địa, phụng
hành lịnh Như lai. Án đàn ba đàn ba sa ha (3 lần).
(18) Đăng đạo tràng (lên đạo tràng)
Nhược đắc kiến Phật, đương nguyện chúng sanh, đắc vô ngại nhãn, kiến
nhất thế Phật. Án a mật lật đế hồng phấn tra (3 lần).
Được nhìn thấy Phật, nên nguyện chúng sanh, được mắt vô ngại, thấy
được
chư Phật. Án a mật lật đế hồng phấn tra (3 lần).
(19) Tán Phật (ca tụng Phật)
Pháp vương vô thượng tôn, tam giới vô luân thất, thiên nhân chi đạo
sư,
tứ sanh chi từ phụ, ngã kim tạm qui y, năng diệt tam kỳ nghiệp,
xưng dương
nhược tán thán, ức kiếp mạc năng tận.
Đấng Pháp vương vô thượng, ba cõi không ai bằng, Đạo sư của trời
người,
Từ phụ của tứ sanh, dẫu qui y chốc lát, cũng diệt nghiệp vô số, ca
tụng
hay tán thán, ức kiếp cũng không cùng.
(20) Lễ Phật (lạy Phật)
Thiên thượng thiên hạ vô như Phật, thập phương thế giới diệc vô tỷ,
thế
gian sở hữu ngã tận kiến, nhất thế vô hữu như Phật giả.
Trên trời dưới trời không ai bằng, mười phương thế giới cũng không
kịp,
toàn thể thế giới con nhìn thấy, tất cả không ai được như Phật.
(21) Phổ lễ chân ngôn (chân ngôn đảnh lễ khắp cả)
Án phạ nhật ra hộc. (3 lần)
(22) Cúng tịnh bình (cúng bình sạch)
Thủ chấp tịnh bình, đương nguyện chúng sanh, nội ngoại vô cấu, tất
linh
quang khiết. Án thế già lỗ ca sất hàm sất sa ha (3 lần).
Tay cầm tiểnh bình, nên nguyện chúng sanh, trong ngoài không dơ, sạch
sẽ tất cả. Án thế già lỗ ca sất hàm sất sa ha (3 lần).
(23) Đãng tịnh bình chân ngôn (chân ngôn súc tịnh bình)
Án lam sa ha (21 lần).
(24) Quán thủy chân ngôn (chân ngôn từ tịnh bình rót nước ra)
An phạ tất bát ra ma ni sa ha (3 lần).
Nẵng mô tô rô bà da, đát tha nga đa da, đát điệt tha, Án, tô rô tô
rô,
bát ra tô rô, bát ra tô rô, sa bà ha (3 lần).
(25) Thọ thực (thọ trai)
Nhược kiến không bát, đương nguyện chúng sanh, cứu cánh thanh tịnh,
không vô phiền não.
Thấy Ứng khí trống, nên nguyện chúng sanh, cứu cánh thanh tịnh, trống
không phiền não.
Nhược kiến mãn bát, đương nguyện chúng sanh, cụ túc thành mãn, nhất
thế
thiện pháp.
Thấy Ứng khí đầy, nên nguyện chúng sanh, chứa đựng đầy đủ, tất cả
thiện
pháp.
(26) Xuất sanh (xuất cho chúng sanh)
Pháp lực bất tư nghị, từ bi vô chướng ngại, thất lạp biến thập
phương,
phổ thí châu sa giới. Án độ lợi ích sa ha (niệm chú này 3 lần, mỗi
lần gãy
móng tay 1 cái).
Pháp lực khó nghĩ bàn, từ bi không chướng ngại, bảy hạt bủa mười
phương, khắp cho cả pháp giới. Án độ lợi ích sa ha (niệm chú này 3
lần,
mỗi lần gãy móng tay 1 cái).
Đại bằng kim sí điểu, khoáng dã quỉ thần chúng, la sát quỉ tử mẫu,
cam
lộ tất sung mãn. Án mục đế sa ha (niệm chú này 3 lần, mỗi lần gãy
móng tay
1 cái).
Chim đại bằng cánh vàng, chúng quỉ thần đồng rộng, mẹ của quỉ la sát,
cam lộ no đủ cả. Án mục đế sa ha (niệm chú này 3 lần, mỗi lần gãy
móng tay
1 cái).
(27) Thị giả tống thực (thị giả đưa ăn)
Nhữ đẳng quỉ thần chúng, ngã kim thí nhữ cúng, thử thực biến thập
phương, nhất thế quỉ thần cọng. Án mục lực lăng sa ha (3 lần).
Chúng quỉ thần các người, nay tôi cho cúng phẩm, cúng phẩm này khắp
cả,
quỉ thần cùng hưởng thụ. Án mục lực lăng sa ha (3 lần).
(Xướng tăng bạt)
Phật chế Tỷ kheo, thực tồn ngũ quán, tán tâm tạp thoại, tín thí nan
tiêu, đại chúng, văn khánh thanh, các chánh niệm.
Phật dạy Tỷ kheo, ăn xét năm điều, nghĩ sai nói chuyện, tín thí khó
tiêu, đại chúng, nghe tiếng khánh, cùng chánh niệm.
(Ngày nay, ở đây, Tăng chúng cùng niệm "Nam mô A di đà phật").
(Chính thức thọ thực)
Chấp trì Ứng khí, đương nguyện chúng sanh, thành tựu pháp khí, thọ
thiên nhân cúng. Án chỉ rị chỉ rị phạ nhật ra hồng phấn tra (3
lần).
Cầm nắm Ứng khí, nên nguyện chúng sanh, trở thành pháp khí, thọ thiên
nhân cúng. Án chỉ rị chỉ rị phạ nhật ra hồng phấn tra (3 lần).
Nguyện đoạn nhất thế ác. Nguyện tu nhất thế thiện. Thệ độ nhất thế
chúng sanh.
Nguyện đoạn tất cả điều ác. Nguyện tu tất cả điều lành. Nguyện độ tất
cả chúng sanh.
Nhất kế công đa thiểu, lượng bỉ lai xứ. Nhị thỗn kỷ đức hạnh, toàn
khuyết ứng cúng. Tam phòng tâm ly quá, tham đẳng vi tông. Tứ chánh
sự
lương dược, vị liệu hình khô. Ngũ vị thành đạo nghiệp, ưng thọ thử
thực.
Một, xét kể công lao nhiều ít và ước lượng lý do của thực phẩm. Hai,
nghĩ kỹ đức hạnh của mình đủ hay thiếu để ứng thọ sự cúng dường.
Ba, đề
phòng tâm lý, tránh những tội lỗi mà tham sân si vẫn là chủ yếu.
Bốn,
chính vì lấy thực phẩm làm dược phẩm tốt để trị liệu thân hình khô
yếu.
Năm, vì thành đạo nghiệp mà ứng thọ thực phẩm này.
(28) Kiết trai (kết thúc sự thọ trai)
(Nguyên chú.- Trước tụng chú Chuẩn đề, kế tụng bài kệ dưới đây.)
Sở vị bố thí giả, tất hoạch kỳ lợi ích, nhược vị lạc cố thí, hậu tất
đắc an lạc. Phạn thực dĩ ngật, đương nguyện chúng sanh, sở tác
giai biện,
cụ chư Phật pháp.
Gọi là bố thí, tất được ích lợi ; vui thích bố thí, sau được an vui.
Thọ thực hoàn tất, nên nguyện chúng sanh, việc làm hoàn tất, đủ
mọi Phật
pháp.
(29) Tẩy bát (rửa ứng khí)
Dĩ thử tẩy bát thủy, như thiên cam lộ vị, thí dữ chư quỉ thần, tất
giai
hoạch bảo mãn. Án ma hưu ra tất sa ha (3 lần).
Nước rửa Ứng khí, như nước Cam lộ, đem cho quỉ thần, được no đủ cả.
Án
ma hưu ra tất sa ha (3 lần).
(30) Triển bát (mở ứng khí)
Như lai ứng lượng khí, ngã kim đắc phu triển, nguyện cọng nhất thế
chúng, đẳng tam luân không tịch. Án tư ma ma ni sa ha (3 lần).
Ứng khí của Như lai, nay con được mở ra, nguyện cùng với mọi người,
ba
luân đều vắng lặng. Án tư ma ma ni sa ha (3 lần)
(31) Thọ sấn (nhận đồ cúng dường)
Tài pháp nhị thí, đẳng vô sai biệt, đàn ba la mật, cụ túc viên mãn.
Tài thí pháp thí, bình đẳng không khác, làm cho thí độ, đầy đủ trọn
vẹn.
(32) Thủ dương chi (lấy tăm dương chi)
Thủ chấp dương chi, đương nguyện chúng sanh, giai đắc diệu pháp, cứu
cánh thanh tịnh. Án tát ba phạ thuật đáp, tát rị ba, đáp rị ma,
tát ba phạ
thuật đát khoánh. Án lam sa ha (chú Tịnh pháp giới "Án lam sa ha"
đọc 21
lần).
Cầm tăm dương chi, nên nguyện chúng sanh, cùng được diệu pháp, cứu
cánh
thanh tịnh. Án tát ba phạ thuật đáp, tát rị ba, đáp rị ma, tát ba
phạ
thuật đát khoánh. Án lam sa ha (chú Tịnh pháp giới "Án lam sa ha"
đọc 21
lần).
(33) Tước dương chi (nhấm tăm dương chi)
Tước dương chi thời, đương nguyện chúng sanh, kỳ tâm điều tịnh, phệ
chư
phiền não. Án a mộ dà, di ma lệ, nhĩ phạ ca ra, tăng thâu đà nễ,
bát đầu
ma, câu ma ra, nhĩ phạ tăng thâu đà da, đà ra đà ra, tố di ma lê,
sa phạ
ha (3 lần).
Nhấm tăm dương chi, nên nguyện chúng sanh, tâm tính thuần hóa, cắn
nát
phiền não. Án a mộ dà, di ma lệ, nhĩ phạ ca ra, tăng thâu đà nễ,
bát đầu
ma, câu ma ra, nhĩ phạ tăng thâu đà da, đà ra đà ra, tố di ma lê,
sa phạ
ha (3 lần).
(34) Sấu khẩu (súc miệng)
Sấu khẩu liên tâm tịnh, vẫn thủy bách hoa hương, tam nghiệp hằng
thanh
tịnh, đồng Phật vãng Tây phương. Án hám án hãn sa ha (3 lần).
Súc miệng lòng sạch luôn, miệng thơm mùi trăm hoa, ba nghiệp thường
trong sạch, cùng Phật sinh Tây phương. Án hám án hãn sa ha (3
lần).
(35) Xuất tích trượng (lấy tích trượng)
Chấp trì tích trượng, đương nguyện chúng sanh, thiết đại thí hội, thị
như thật đạo. Án na lật thế, na lật thế, na lật tra bát để, na lật
đế, na
dạ bát nanh, hồng phấn tra (3 lần).
Cầm nắm tích trượng, nên nguyện chúng sanh, thiết hội đại thí, chỉ
đường như thật. Án na lật thế, na lật thế, na lật tra bát để, na
lật đế,
na dạ bát nanh, hồng phấn tra (3 lần).
(36) Phu đơn tọa thiền (bày đơn ngồi thiền)
Nhược phu sàng tọa, đương nguyện chúng sanh, khai phu thiện pháp,
kiến
chân thật tướng. Chánh thân đoan tọa, đương nguyện chúng sanh, tọa
bồ đề
tòa, tâm vô sở trước. Án phạ tắc ra, a ni bát ra ni, ấp đa da sa
ha (3
lần).
Bày giường ghế ra, nên nguyện chúng sanh, mở bày thiện pháp, thấy
được
thật tướng. Thẳng mình ngồi ngay, nên nguyện chúng sanh, ngồi tòa
bồ đề,
tâm không vướng mắc. Án phạ tắc ra, a ni bát ra ni, ấp đa da sa ha
(3
lần).
(37) Thụy miên (ngủ nghỉ)
Dĩ thời tẩm tức, đương nguyện chúng sanh, thân đắc an ẩn, tâm vô loạn
động. A.
Ngủ nghỉ theo giờ, nên nguyện chúng sanh, thân được yên ổn, tâm không
loạn động. A. (Chữ A viết theo Phạn tự cổ. Nguyên chú: quán tưởng
vầng chữ
A, 1 hơi niệm 21 lần).
(38) Thủ thủy (lấy nước)
Nhược kiến lưu thủy, đương nguyêển chúng sanh, đắc thiện ý dục, tẩy
trừ
hoặc cấu. Nam mô Hoan hỷ trang nghiêm vương phật. Nam mô Bảo kế
như lai.
Nam mô Vô lượng thắng vương phật. Án phạ tất ba ra ma ni sa bà ha
(3 lần).
Thấy dòng nước chảy, nên nguyện chúng sanh, được ý muốn tốt, rửa dơ
phiền não. Nam mô Hoan hỷ trang nghiêm vương phật. Nam mô Bảo kế
như lai.
Nam mô Vô lượng thắng vương phật. Án phạ tất ba ra ma ni sa bà ha
(3 lần).
Nhược kiến đại hà, đương nguyện chúng sanh, đắc dự pháp lưu, nhập
Phật
trí hải. Nhược kiến kiều đạo, đương nguyện chúng sanh, quảng độ
nhất thế,
do như kiều lương.
Thấy dòng sông lớn, nên nguyện chúng sanh, được theo dòng Pháp, vào
biển trí Phật. Nhìn thấy cầu đường, nên nguyện chúng sanh, hóa độ
tất cả,
in như cầu cống.
(39) Dục Phật (tắm tượng Phật)
Ngã kim quán dục chư Như lai, tịnh trí trang nghiêm công đức tụ, ngũ
trược chúng sanh linh ly cấu, đồng chứng Như lai tịnh pháp thân.
Nay con rưới tắm thân Như lai, khối công đức phước trí trang nghiêm,
cầu nguyện chúng sanh hết dơ bẩn, cùng được pháp thân của Như lai.
(40) Tán Phật (tán dương Phật)
Tán Phật tướng hảo, đương nguyện chúng sanh, thành tựu Phật thân,
chứng
vô tướng pháp. Án mâu ni, tam mâu ni, tát phạ hạ.
Tán dương tướng Phật, nên nguyện chúng sanh, thành tựu thân Phật,
chứng
pháp vô tướng. Án mâu ni, tam mâu ni, tát phạ hạ.
(41) Nhiễu tháp (nhiễu quanh tháp Phật)
Hữu nhiễu ư tháp, đương nguyện chúng sanh, sở hành vô nghịch, thành
nhất thế trí. Nam mô tam mãn đa một đà nẩm, án đỗ ba đỗ ba sa bà
ha (3
lần).
Nhiễu tháp chiều phải, nên nguyện chúng sanh, làm không mâu thuẫn,
thành trí toàn giác. Nam mô tam mãn đa một đà nẫm, án đỗ ba đỗ ba
sa bà ha
(3 lần).
(42) Khán bịnh (chăm sóc bịnh nhân)
Kiến tật bịnh nhân, đương nguyện chúng sanh, tri thân không tịch, ly
quai tránh pháp. Án thất rị đa, thất rị đa, quân tra rị sa phạ hạ
(3 lần).
Thấy người bịnh tật, nên nguyện chúng sanh, biết thân vốn không,
không
mọi tranh cãi. Án thất rị đa, thất rị đa, quân tra rị sa phạ hạ (3
lần).
(43) Thế phát (cắt tóc)
Thế trừ tu phát, đương nguyện chúng sanh, viễn ly phiền não, cứu cánh
tịch diệt. Án tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà da, sa bà ha (3 lần).
Cạo bỏ râu tóc, nên nguyện chúng sanh, bỏ cả phiền não, tuyệt đối
thanh
tịnh. Án tất điện đô, mạn đa ra, bạt đà da, sa bà ha (3 lần).
(44) Mộc dục (tắm gội)
Tẩy dục thân thể, đương nguyện chúng sanh, thân tâm vô cấu, nội ngoại
quang khiết. Án bạt chiết ra não ca tra sa ha (3 lần).
Tắm rửa thân thể, nên nguyện chúng sanh, thân tâm hết dơ, trong ngoài
sáng sủa. Án bạt chiết ra não ca tra sa ha (3 lần).
(45) Tẩy túc (rửa chân)
Nhược tẩy túc thời, đương nguyện chúng sanh, cụ thần túc lực, sở hành
vô ngại. Án lam sa ha (3 lần).
Trong lúc rửa chân, nên nguyện chúng sanh, đủ thần túc lực, phi hành
tự
tại. Án lam sa ha (3 lần).
(46) Sa di thập giới tướng (10 giới tướng Sa di)
Nhất viết bất sát sanh; nhị viết bất đạo; tam viết bất dâm ; tứ viết
bất vọng ngữ; ngũ viết bất ẩm tửu; lục viết bất trước hương hoa
man, bất
hương đồ thân; thất viết bất ca vũ xướng kỹ cập cố vãng quan
thính; bát
viết bất tọa cao quảng đại sàng; cửu viết bất phi thời thực; thập
viết bất
tróc trì sanh tượng kim ngân bảo vật.
Một là không được sát sanh; hai là không được trộm cướp; ba là không
được dâm dục; bốn là không được nói dối; năm là không được uống
rượu; sáu
là không được mang vòng hoa thơm, hay dùng hương thơm xoa mình;
bảy là
không được ca, vũ, hòa tấu, biểu diễn, hay cố ý đi xem, nghe; tám
là không
được ngồi giường cao và rộng lớn; chín là không được ăn phi thời;
mười là
không được nắm giữ sanh tượng (vàng bạc) bảo vật.
(47) Sa di ưng cụ ngũ đức, ưng tri thập số (Sa di phải đủ 5 đức,
phải biết 10 pháp số)
Phước điền kinh vân, sa di ưng tri ngũ đức: nhất giả phát tâm xuất
gia,
hoài bội đạo cố; nhị giả hủy kỳ hình hảo, ứng pháp phụ cố; tam giả
cát ái
từ thân, vô thích mạc cố; tứ giả ủy khí thân mạng, tôn sùng đạo
cố; ngũ
giả chí cầu đại thừa, vị độ nhân cố.
Kinh Phước điền nói, sa di phải biết năm đức tính: một là phát tâm
xuất
gia, vì cảm bội Phật pháp; hai là hủy bỏ hình đẹp, vì thích ứng
pháp y; ba
là cát ái từ thân, vì không còn thân sơ; bốn là không kể thân
mạng, vì tôn
sùng Phật pháp; năm là chí cầu đại thừa, vì hóa độ mọi người.
Tăng kỳ luật vân, ưng vị sa di thuyết thập số: nhất giả nhất thế
chúng
sanh giai y ẩm thực, nhị giả danh sắc, tam giả tri tam thọ, tứ giả
tứ đế,
ngũ giả ngũ ấm, lục giả lục nhập, thất giả thất giác ý, bát giả
bát chánh
đạo, cửu giả cửu chúng sanh cư, thập giả thập nhất thế nhập.
Luật Tăng kỳ nói, nên nói cho sa di về 10 pháp số: một, là hết thảy
chúng sanh đều nhờ ăn uống; hai, là danh sắc; ba, là 3 thọ; bốn,
là 4 đế;
năm, là 5 ấm; sáu, là 6 nhập; bảy, là 7 giác ý; tám, là 8 chánh
đạo; chín,
là 9 nơi chúng sanh ở; mười, là 10 nhất thế nhập.
(48) Sa di ni thập giới tướng (10 giới tướng Sa di ni)
(Nguyên chú.- Đồng với phần trên, tức 10 giới tướng sa di, nên không
kê
lại).
(49) Thức xoa ma na giới tướng (giới tướng Thức xoa ma na)
Nhất viết bất dâm, nhị viết bất đạo, tam viết bất sát, tứ viết bất
vọng
ngữ, ngũ viết bất phi thời thực, lục viết bất ẩm tửu.
Một là không được dâm dục, hai là không được trộm cướp, ba là không
được sát sanh, bốn là không được nói dối, năm là không được ăn phi
thời,
sáu là không được uống rượu.
(50) Ưu bà tắc giới tướng (giới tướng Ưu bà tắc)
Nhất viết bất sát, nhị viết bất đạo, tam viết bất tà dâm, tứ viết bất
vọng ngữ, ngũ viết bất ẩm tửu.
Một là không được sát sanh, hai là không được trộm cướp, bà là không
được tà dâm, bốn là không được nói dối, năm là không được uống
rượu.
(51) Bát quan trai pháp giới tướng (giới tướng Bát quan trai)
Nhất bất sát; nhị bất đạo; tam bất dâm; tứ bất vọng ngữ; ngũ bất ẩm
tửu; lục ly hoa hương anh lạc, hương du đồ thân; thất ly cao thắng
đại
sàng, cập tác xướng kỹ nhạc, cố vãng quan thính; bát ly phi thời
thực.
Một, không được sát sanh; hai, không được trộm cướp; ba, không được
dâm
dục; bốn, không được nói dối; năm, không được uống rượu; sáu, từ
bỏ hoa,
hương, chuỗi ngọc và dầu thơm xoa mình; bảy, từ bỏ giường cao, hơn
và lớn,
từ bỏ sự tự hát xướng, biểu diễn, hòa nhạc, hay cố đi xem, nghe;
tám, từ
bỏ sự ăn phi thời.