[05]
TĂNG SỰ TRỊ PHẠT
TỘI TĂNG
TÀNG
(VUṬṬHĀNA)
Tội
Tăng tàng (saṅghādisesāpatti) luật Ðức Phật chế có 13
điều trong
giới bổn (pāṭimokkha); Tỳ-kheo phạm tội phải làm tăng sự
theo
luật mới đúng pháp, tội này không thể sám hối cách thông thường
như các
tội nhẹ khác.
Tăng sự trị phạt tội tăng tàng phải qua 3 giai
đoạn: phạt biệt trú (parivāsadāna) phạt tự hối (mānattadāna),
phục vị (abbhāna).
Ðối với vị Tỳ-kheo phạm tội không che giấu thời
gian cách đêm, Tăng chỉ xử vị ấy hành phạt tự hối (mānatta)
sáu
đêm rồi phục vị (abbhāna).
Ðối với vị phạm tội có che giấu thời gian qua đêm
thì tăng xử phạt vị ấy sống biệt trú (parivāsa) theo thời
gian
tương ứng với thời gian che giấu, sau đó mới cho phạt tự hối (mānatta),
rồi phục vị (abbhāna).
Về tác pháp kiết ma trong tăng sự trị phạt tội tăng
tàng phải là tứ bạch tuyên ngôn (ñatticattut-thakammavācā)
không
thể làm cách khác.
Về túc số Tăng chứng minh tăng sự vụ việc này, có
hai trường hợp, tăng sự xử phạt biệt trú (parivāsa) và
phạt tự
hối (mānatta) cần túc số từ 4 vị Tỳ-kheo hoặc nhiều hơn;
Riêng
giai đoạn phục vị (abbhāna) nhất định phải có túc số từ
20 vị trở
lên (không kể Tỳ-kheo can tội).
Trong thời gian chịu
phạt biệt trú (parivāsa) hay hành tự hối (mānatta),
vị
Tỳ-kheo can tội ấy phải tuân theo các nguyên tắc luật lệ và phải
chấp
nhận mất các quyền lợi và quyền hạn của một vị Tỳ-kheo bình
thường. Việc
này vị Luật sư nên có trách nhiệm giải thích và hướng dẫn.
XỬ
LÝ TỘI PHẠM KHÔNG CHE GIẤU
Vị Tỳ-kheo nào khi đã
phạm tội, biết là phạm, có lòng tàm quý với lỗi lầm bèn tìm đến
một vị
Tỳ-kheo khác trình bày khai thật, nội trong ngày ấy, như thế gọi
là tội
không có che giấu. Trường hợp này Tăng không cần cho biệt trú (parivāsa),
chỉ cho hành tự hối (mānatta) sáu đêm.
Cách thức
Appaṭicchannamānanatta-kamma:
Ðương sự cầu xin Tăng
cho hình phạt tự hối (Mānatta) rằng:
Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo
[1]
āpajjiṃ appaṭicchannāyo. So' haṃ bhante saṅghaṃ samba-hulānaṃ
āpattīnaṃ
appaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ yācāmi.
Ahaṃ bhante ... pe ... dutiyampi bhante saṅ-ghaṃ
sambahulānaṃ āpattīnaṃ appaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ
yācāmi.
Ahaṃ bhante ... pe ... tatiyampi bhante saṅghaṃ
sambahulānaṃ āpattīnaṃ appaṭicchannā-naṃ chārattaṃ mānattaṃ
yācāmi".
Bạch đại đức tăng, tôi dã phạm nhiều tội, không
che giấu. Bạch đại đức Tăng, tôi đây xin Tăng cho hình phạt tự
hối sáu
đêm về những tội không che giấu.
Bạch đại đức tăng ... nt ... lần thứ nhì.
Bạch đại đức tăng ... nt ... lần thứ ba.
Vị luật sư tuyên ngôn trình Tăng cho hình phạt
mànatta đến Tỳ-kheo ấy như sau:
"Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā āpattiyo āpajji appaṭicchannāyo. So saṅghaṃ
sambahulānaṃ
āpattīnaṃ appaṭicchan-nānaṃ chārattaṃ mānattaṃ yācati. Yadi
saṅghassa
pattakallaṃ saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sam-bahulānaṃ
āpattīnaṃ
appaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ dadeyya. Esā ñatti.
"Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā āpattiyo āpajji appaṭicchannāyo. So saṅghaṃ
sambahulānaṃ
āpattīnaṃ appaṭicchan-nānaṃ chārattaṃ mānattaṃ yācati. Saṅgho
itthan-nāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ
appa-ṭicchannānaṃ
chārattaṃ mānattaṃ deti. Yass' āyasmato khamati Itthannāmassa
bhikkhuno
sam-bahulānaṃ āpattīnaṃ appaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattassa
dānaṃ, so
tuṇh'assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ
vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ ... pe ..
Tati-yampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ ... pe ... so
bhāseyya. Dinnaṃ saṅghena Itthannāmassa bhikkhu-no sambahulānaṃ
āpattīnaṃ appaticchannānaṃ chā-rattaṃ mānattaṃ khamati saṅghassa
tasmā
tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi".
Bạch đại đức tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, không che giấu. Vị ấy xin Tăng
cho
hình phạt tự hối sáu đêm về những tội không che giấu. Nếu đã hợp
thời
với Tăng, Tăng hãy nên cho hình phạt tự hối sáu đêm đối với
Tỳ-kheo
Itthannāma về những tội không che giấu.
Bạch đại đức tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, không che giấu. Vị ấy xin Tăng
cho
hình phạt tự hối sáu đêm về những tội không che giấu. Tăng cho
hình phạt
tự hối sáu đêm đối với Tỳ-kheo Itthannāma về những tội không che
giấu.
Việc cho hình phạt tự hối sáu đêm đối với Tỳ-kheo Itthannāma về
những
tội không che giấu, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như
vị nào
không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai tôi tuyên bố sự việc
đó.
Bạch đại đức tăng, hãy nghe tôi ... nt ... Lần
thứ ba tôi tuyên bố sự việc đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... hình
phạt tự hối sáu đêm về những tội không che giấu, Tăng đã cho đối
với
Tỳ-kheo Itthannāma Tăng chấp nhận mới im lặng. Tôi xin ghi nhận
việc đó
như vậy.
Dứt tuyên ngôn, vị Tỳ-kheo ấy thọ pháp giữa Tăng
như vầy:
Mānattaṃ samādiyāmi
vattaṃ samādiyāmi. (nói
ba lần).
Tôi thọ trì hành phạt tự hối, tôi thọ trì pháp hành.
Trong thời gian thọ
pháp, vị Tỳ-kheo hãy trình pháp mỗi ngày với Tăng hoặc một hoặc
vài vị
Tỳ-kheo, trình pháp như sau:
"Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ
appaṭicchannāyo. So' haṃ saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ
appaṭicchannānaṃ
chārattaṃ mānattaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sambahulānaṃ āpattīnaṃ
appaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So ' haṃ mānattaṃ
carāmi.
Vediyām' ahaṃ bhante vedi-yatī' ti maṃ saṅgho dhāretu".
Bạch quí ngài, tôi đã
phạm nhiều tội, không che giấu. Tôi đây đã xin Tăng hình phạt tự
hối sáu
đêm về những tội không che giấu. Tăng đã cho tôi hình phạt tự
hối sáu
đêm về những tội không che giấu. Tôi đang thi hành hình phạt tự
hối.
Bạch quí ngài, tôi xin khai trình; mong Tăng hãy nhận cho tôi là
người
khai trình rồi".
Mặt khác, khi đang thi hành pháp mànatta như thế,
nếu có vị Tỳ-kheo khách tăng đến, đương sự cũng phải khai trình
với vị
đó. Trường hợp biết rõ vị Tỳ-kheo khách là người không thuận với
mình,
không tiện để khai trình thì hãy tuyên bố xả pháp hành rồi sau
đó đến
khuya hoặc gần sáng sẽ thọ trì lại với một hoặc vài vị Tỳ-kheo
thích
hợp. Lời xả pháp hành như sau:
Mānattaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi. (nói
ba lần).
Tôi xả hình phạt tự hối, tôi xả
pháp hành.
Sau khi đã trải qua đủ
sáu đêm tự hối rồi, Tỳ-kheo ấy đáng được Tăng phục vị (abbhāna)
cho trở lại phẩm cách bình thường.
Cách thức Appaṭicchanna - abbhāna-kamma:
Tỳ-kheo ấy đi đến Tăng túc số trên 20 vị và ngỏ lời
xin Tăng phục vị xuất tội, như sau:
"Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ
appaṭicchannāyo so'haṃ saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ
appaṭicchannānaṃ
chārattaṃ mānattaṃ yāciṃ tassa me saṅgho sambahulānaṃ āpattīnaṃ
appaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So '
haṃ bhante ciṇṇamānatto
saṅghaṃ
abbhānaṃ yācāmi.
Ahaṃ bhante ... pe ... So' haṃ ciṇṇamānatto
dutiyampi bhante saṅghaṃ abbhā-naṃ yācāmi.
Ahaṃ bhante ... pe ... So' haṃ ciṇṇa-mānatto
tatiyampi bhante saṅghaṃ abbhānaṃ yācāmi ".
Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội không che
giấu, tôi đây đã xin Tăng hình phạt tự hối sáu đêm về những tội
không
che giấu. Tăng đã cho tôi hình phạt tự hối sáu đêm về những tội
không
che giấu. Bạch quí Ngài, tôi đã chịu đủ hình phạt tự hối cầu xin
Tăng
phục vị. Bạch quí Ngài ... nt ... lần thứ hai, cầu xin tăng phục
vị.
Bạch quí Ngài ... nt ... lần thứ ba, cầu xin Tăng phục vị.
Tăng phục vị cho Tỳ-kheo ấy bằng tuyên ngôn như
sau:
"Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā āpattiyo āpajji appaṭicchannāyo. So saṅghaṃ
sambahulānaṃ
āpattīnaṃ appaṭicchan-nānaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāci. Saṅgho
itthan-nāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ
appa-ṭicchannānaṃ
chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So ciṇṇa-mānatto saṅghaṃ abbhānaṃ
yācati. Yadi
saṅghassa pattakallaṃ saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ abbhey-ya. Esā
ñatti.
"Suṇātu me bhante
saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji
appaṭicchannāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ
appaṭicchan-nānaṃ
chārattaṃ mānattaṃ yāci. Saṅgho itthan-nāmassa bhikkhuno
sambahulānaṃ
āpattīnaṃ appa-ṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So
ciṇṇa-mānatto
saṅghaṃ abbhānaṃ yācati. Saṅgho itthan-nāmaṃ bhikkhuṃ abbheti.
Yass'
āyasmato khamati Itthannāmassa bhikkhuno abbhānaṃ so tuṇh' assa
yassa
nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamat-thaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho ... pe... tatiyampi
etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante
saṅgho ... pe ... so bhāseyya. Abbhito saṅghena itthannāmo
bhikkhu.
Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi.
Bạch đại đức Tăng,
hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội không che
giấu.
Vị ấy đã xin Tăng hình phạt tự hối sáu đêm về những tội không
che giấu;
Tăng đã cho hình phạt tự hối sáu đêm đến Tỳ-kheo Itthannāma về
những tội
không che giấu. Vị ấy đã chịu đủ hình phạt tự hối nay cầu xin
tăng phục
vị. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên phục vị Tỳ-kheo
Itthannāma.
Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội không che giấu. Vị ấy đã xin
Tăng cho
hình phạt tự hối sáu đêm về những tội không che giấu; Tăng đã
cho hình
phạt tự hối sáu đêm đến Tỳ-kheo Itthannāma về những tội không
che giấu.
Vị đã chịu đủ hình phạt tự hối nay xin Tăng phục vị. Tăng phục
vị
Tỳ-kheo itthan-nāma.Việc phục vị Tỳ-kheo Itthannāma, nếu Tôn giả
nào
chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói
ra. Lần
thứ hai, tôi tuyên bố sự việc đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... lần
thứ ba, tôi tuyên bố sự việc đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... thì
nên nói ra. Tỳ-kheo itthannàma đã được Tăng phục vị. Tăng chấp
nhận bởi
thế im lặng. Tôi xin ghi nhận sự việc đó như vậy.
XỬ
LÝ TỘI PHẠM CHE GIẤU THỜI GIAN XÁC ÐỊNH
Tỳ-kheo phạm tội Tăng
tàng rồi che giấu không khai ra, vì hổ ngươi, vì lầm tưởng, vì
không có
cơ hội ... đến sau mới khai trình; tội ấy cần phải xử lý theo
cách phạt
biệt trú (parivāsa) đủ thời gian đã che giấu, mới cho
hình phạt
tự hối (mānatta) sáu đêm rồi phục vị (abbhāna).
Ðây là
cách xuất tội trường hợp nầy.
Nếu Tỳ-kheo đã che giấu mà nhớ rõ thời gian che
giấu là bao lâu thì xử cho biệt trú theo thời gian đó.
Cách thức
Paṭicchannaparivāsakamma:
Ðương sự xin Tăng cho biệt trú theo thời gian xác
định như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ
ekāhappaṭicchannāyo (1). So' haṃ bhante saṅghaṃ
sambahulānaṃ
āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ (2) yācāmi.
Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ
ekāhappaṭicchannāyo. Dutiyampi bhante saṅghaṃ sambahulānaṃ
āpattīnaṃ
ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ yācāmi.
Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ
ekāhappaṭicchannāyo. Tatiyampi bhante saṅghaṃ sambahulānaṃ
āpattīnaṃ
ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ yācāmi .
Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội, che giấu
một ngày. Bạch, tôi đây xin Tăng cho biệt trú một ngày về những
tội che
giấu một ngày.
Bạch, tôi đã phạm nhiều tội, che giấu một ngày.
Bạch, lần thứ hai tôi xin Tăng cho biệt trú một ngày về những
tội che
giấu một ngày.
Bạch, tôi đã phạm nhiều tội, che giấu một ngày.
Bạch, lần thứ ba tôi xin Tăng cho biệt trú một ngày về những tội
che
giấu một ngày.
Kế đến, Tăng cho pháp biệt trú đến Tỳ-kheo ấy, bằng
cách thông qua tứ bạch tuyên ngôn như sau:
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā āpattiyo āpajji ekāhappaṭicchan-nāyo. So saṅghaṃ
sambahulānaṃ
āpattīnaṃ eka-happaṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ yācati. Yadi
saṅghassa
pattakallaṃ saṅgho Itthannāmassa bhik-khuno sambahulānaṃ
āpattīnaṃ
ekāhappaṭicchan-nānaṃ ekāhaparivāsaṃ dadeyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā āpattiyo āpajji ekāhappaṭicchan-nāyo. So saṅghaṃ
sambahulānaṃ
āpattīnaṃ ekāhap-paṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ yācati. Saṅgho
it-thannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ
ekāhappaṭicchannānaṃ
ekāhaparivāsaṃ deti. Yass' āyasmato khamati Itthannāmassa
bhikkhuno
sam-bahulānaṃ āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāha-parivāsassa
dānaṃ so
tuṇhassa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ
vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho ... pe ... so bhāseyya.
Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho .. pe .. so bhāseyya.
Dinno saṅghena Itthannāmassa bhikkhuno sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ
ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhapari-vāso. Khamati saṅghassa tasmā
tuṇhī.
Evametaṃ dhārayāmi.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
itthannàma nầy đã phạm nhiều tội, che giấu một ngày. Vị ấy đã
xin Tăng
cho biệt trú một ngày về những tội che giấu một ngày. Nếu đã hợp
thời
với Tăng, Tăng hãy nên cho pháp biệt trú một ngày đối với
Tỳ-kheo
Itthannāma về những tội che giấu một ngày. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng,
hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, che giấu
một
ngày. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú một ngày về những tội che
giấu một
ngày. Tăng cho phép biệt trú một ngày đối với Tỳ-kheo Itthannāma
về
những tội che giấu một ngày. Việc cho pháp biệt trú một ngày đối
với
Tỳ-kheo Itthannāma về những tội che giấu một ngày, nếu Tôn giả
nào chấp
nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần
thứ
hai, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên
nói ra. Lần thứ ba, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng,
hãy nghe tôi ... nt ... nên nói ra. Pháp biệt trú một ngày đã
được tăng
cho đối với Tỳ-kheo Itthannāma về những tội che giấu một ngày.
Tăng chấp
nhận mới im lặng. Tôi xin ghi nhận sự việc đó như vậy.
Tỳ-kheo ấy thọ pháp biệt trú giữa Tăng như sau:
Parivāsaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi (nói ba
lần)
Tôi xin thọ trì biệt trú, tôi xin thọ trì phận sự.
Sau khi đã thọ trì pháp
biệt trú giữa Tăng Tỳ-kheo ấy phải trình pháp hành của mình với
Tăng
(trình bằng pāli hay ý nghĩa cũng được) như vầy:
Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ
ekāhappaṭicchannāyo. So'haṃ saṅghaṃ sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ
ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhapari-vāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho
sambahulānaṃ
āpat-tīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ adāsi. So' haṃ
parivasāmi
vediyām'ahaṃ bhante vediyatī' ti maṃ saṅgho dhāretu.
Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội, che giấu
một ngày. Tôi đây đã xin Tăng cho biệt trú một ngày về những tội
che
giấu một ngày. Tăng đã cho tôi biệt trú một ngày về những tội
che giấu
một ngày. Tôi đang biệt trú; bạch đại đức tăng, tôi khai trình;
xin tăng
nhận biết tôi khai trình rồi.
*
Trong thời gian biệt trú, Tỳ-kheo ấy phải sống
riêng biệt với Tỳ-kheo khác, không được hưởng quyền lợi và quyền
hạn như
vị Tỳ-kheo bình thường, không được thụ lễ của vị khác (dù đó là
đệ tử
của mình), không được giáo giới, truyền giới, làm y chỉ cho ai
... trong
thời gian biệt trú nếu có vị Tỳ-kheo khách nào đến viếng thăm
thì
Tỳ-kheo ấy phải khai trình pháp hành của mình, nếu không thể
khai trình
với vị ấy được, vì bất đồng quan điểm ... thì phải nguyện xả
pháp để sau
đó nguyện thọ lại với một vị Tỳ-kheo bạn. Lời nguyện xả như sau:
Parivāsaṃ nikkhipāmi
vattaṃ nikkhipāmi (nói ba
lần)
Tôi xả bỏ sự biệt trú, tôi xả bỏ pháp hành.
Ðó là cách thức biệt trú
về tội phạm che giấu có thời gian xác định.
Chú thích:
(1) Nói rõ
thời gian đã che giấu tội, thay
đổi lời lẻ cho thích hợp. Nếu tội che giấu hai ngày thì nói là
dvīhap-paṭicchannāyo, ba ngày là tīhappaṭicchannāyo,
bốn ngày
là catūhappaṭicchannāyo, năm ngày là pañcāhappaṭicchannāyo,
sáu ngày là chāhappaṭicchannāyo, bảy ngày là
sattaàhappa-ṭicchannāyo, tám ngày là aṭṭhāhappaṭicchannāyo,
chín ngày là navaàhappaṭicchannāyo, mười ngày là
dasāhappaṭicchannāyo, mười một ngày là ekadasāhappaṭicchannāyo,
mười hai ngày là dvādasāhappaṭicchannāyo, mười ba ngày là
terasāhappaṭic-channāyo, mười bốn ngày là
catuddāsahappaṭicchannāyo, nửa tháng là pakkhappaṭicchannāyo,
hơn nửa tháng là atirekapak-khappaṭicchannāyo, một tháng
là
māsappaṭicchannāyo, hơn một tháng là aṭirekamāsappaṭicchannāyo,
một năm là saṃvac-charappaṭicchannāyo, hơn một năm là
aṭirekasaṃvaccharap-paṭicchannāyo ... luật sư phải hướng dẫn
sắp đặt
ngôn từ.
(2) Trình thời
gian che giấu bao lâu thì phải
xin thời gian biệt trú bấy lâu; che giấu hai ngày thì xin biệt
trú hai
ngày "dvīhaparivāsaṃ", che giấu ba ngày thì xin biệt trú
ba ngày
"tīhaparivāsaṃ" ... v.v... che giấu hơn một năm thì xin
biệt trú
hơn năm "atirekasaṃvaccharaparivāsaṃ" nên lập văn tự cho
khế hợp.
Tuyên ngôn trình Tăng để cho Tỳ-kheo can tội biệt trú, luật sư
cũng phải
chú ý lập văn tự phù hợp với lời xin của Tỳ-kheo về thời gian
che giấu
và thời gian biệt trú.
Cách thức
Paṭicchanna - mānattakamma:
Vị Tỳ-kheo thọ biệt trú về tội phạm đã che giấu,
khi đã đủ thời gian Tăng tuyên phạt thì vị ấy bước qua giai đoạn
chịu tự
hối sáu đêm (mānatta). Vị ấy phải tìm đến Tăng và xin
hình phạt
tự hối, như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ
ekāhappaṭicchannāyo. So'haṃ saṅghaṃ sambahulā-naṃ āpattīnaṃ
ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhapa-rivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho
sambahulānaṃ
āpattīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ adāsi. So' haṃ
bhante
parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ
ekāhappaṭicchannānaṃ
chārattaṃ mānattaṃ yācāmi. Ahaṃ bhante ...pe...
parivuṭṭhaparivāso
dutiyampi bhante saṅghaṃ ...pe... yācāmi. Ahaṃ bhante ...pe...
parivuṭṭhaparivāso tati-yampi bhante saṅghaṃ ...pe... yācāmi.
Bạch đại đức Tăng, tôi đã phạm nhiều tội che
giấu một ngày; tôi đã xin Tăng cho biết trú một ngày về những
tội che
giấu một ngày; Tăng đã cho tôi biệt trú một ngày về những tội
che giấu
một ngày. Bạch, tôi đây đã mãn biệt trú nay tôi xin Tăng hình
phạt tự
hối sáu đêm về những tội che giấu một ngày.
... Lần thứ hai, tôi xin tăng hình phạt tự hối
sáu đêm về những tội che giấu một ngày.
... Lần thứ ba, tôi
xin tăng hình phạt tự hối sáu đêm về những tội che giấu một
ngày.
Tiếp đến chư Tăng phải cho hình phạt tự hối sáu đêm
đối với Tỳ-kheo ấy, bằng cách thông qua tứ bạch tuyên ngôn như
sau:
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā āpattiyo āpajji ekāhappaṭicchan-nāyo. So saṅghaṃ
sambahulānaṃ
āpattīnaṃ ekāhap-paṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho
it-thannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ
ekāhappaṭicchannānaṃ
ekāhaparivāsaṃ adāsi. So parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ
āpattī-naṃ ekāhappaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ yācati. Yadi
saṅghassa pattakallaṃ saṅgho itthan-nāmassa bhikkhuno
sambahulānaṃ
āpattīnaṃ ekā-happaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ dadeyya. Esā
ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā āpattiyo āpajji ekāhappaṭicchan-nāyo. So saṅghaṃ
sambahulānaṃ
āpattīnaṃ ekāhap-paṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho
it-thannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ
ekāhappaṭicchannānaṃ
ekāhaparivāsaṃ adāsi Ṣo parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ
āpat-tīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ yācati.
Saṅgho
Itthannāmassa bhikkhuno sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ
ekāhappaṭicchannānaṃ
chārattaṃ mānattaṃ deti. Yass' āyasmato khamati itthannā-massa
bhikkhuno
sambahulānaṃ āpattīnaṃ ekāhap-paṭicchannānaṃ chārattaṃ
mānattassa dānaṃ
so tuṇh' assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ
vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho ...pe... so bhāseyya.
Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho ...pe... so bhāseyya.
Dinnaṃ saṅghena Itthannāmassa bhikkhuno samba-hulānaṃ āpattīnaṃ
ekāhappaṭicchannānaṃ chārat-taṃ mānattaṃ. Khamati saṅghassa
tasmā tuṇhī.
Evametaṃ dhārayāmi.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma này đã phạm nhiều tội, che giấu một ngày. Vị ấy đã
xin Tăng
cho biệt trú một ngày về những tội che giấu một ngày. Tăng đã
cho
Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú một ngày về những tội che giấu một
ngày. Vị
ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho hình phạt tự hối sáu đêm về
những
tội che giấu một ngày. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên
cho hình
phạt tự hối sáu đêm đối với Tỳ-kheo itthan-nāma về những tội che
giấu
một ngày. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma này đã phạm nhiều tội, che giấu một ngày. Vị ấy đã
xin Tăng
cho biệt trú một ngày về những tội che giấu một ngày. Tăng đã
cho
Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú một ngày về những tội che giấu một
ngày. Vị
ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho hình phạt tự hối sáu đêm về
những
tội che giấu một ngày. Tăng cho hình phạt tự hối sáu đêm đối với
Tỳ-kheo
Itthannāma về những tội che giấu một ngày. Việc cho hình phạt tự
hối sáu
đêm đối với Tỳ-kheo Itthannāma về những tội che giấu một ngày,
nếu Tôn
giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì
nên nói
ra. Lần thứ nhì tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên
nói ra. lần thứ ba tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên
nói ra. Hình phạt tự hối sáu đêm Tăng đã cho đối với Tỳ-kheo
Itthannāma
về những tội che giấu một ngày; Tăng chấp nhận mới im lặng. Tôi
ghi nhận
sự việc đó như vậy.
Tỳ-kheo ấy thọ trì hình phạt tự hối giữa Tăng, như
sau:
Mānattaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi. (nói
ba lần).
Tôi thọ trì hình phạt tự hối, tôi thọ trì phận sự.
Tỳ-kheo hành Mānatta, mỗi ngày phải trình
pháp với Tăng, nếu không trình gọi là làm hỏng sự hành pháp; lời
trình
như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ
ekāhappaṭicchannāyo. So'haṃ saṅghaṃ sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ
ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhapari-vāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho
sambahulānaṃ
āpa-tīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ adāsi. So' haṃ
parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ
ekāhappaṭicchannānaṃ
chārattaṃ mānat-taṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sambahulānaṃ
āpat-tīnaṃ
ekāhappaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So'haṃ mānattaṃ
carāmi.
Vediyām'ahaṃ bhante vediyatī'ti maṃ saṅgho dhāretu.
Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội che giấu
một ngày. Tôi đã xin Tăng một ngày biệt trú về những tội che
giấu một
ngày, Tăng đã cho tôi một ngày biệt trú về những tội che giấu
một ngày;
khi mãn biệt trú tôi đã xin Tăng sáu đêm tự hối về những tội che
giấu
một ngày, Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về những tội che giấu
một ngày.
Tôi đang hành pháp tự hối; bạch quí ngài tôi khai trình, mong
chư tăng
hãy nhận biết là tôi khai trình.
Nếu đang hành Mānatta,
có duyên cớ phải tạm thời ngưng sự thực hành thì nguyện xả với
một vài
vị chứng minh, như sau:
Mānattaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi (nói ba
lần).
Tôi xả pháp hành tự hối, tôi xả phận
sự.
Cách thức
Paṭicchanna abbhānakamma:
Sau khi đã hành
mānatta đủ sáu đêm rồi, Tăng nên phục vị cho Tỳ-kheo ấy.
Cách thức
như vầy, Tỳ-kheo ấy đi đến chỗ tăng hội, túc số trên 20 vị, đảnh
lễ các
vị cao hạ rồi ngỏ lời xin phục vị rằng:
Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ
ekāhappaṭicchannāyo. So'haṃ saṅghaṃ sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ
ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhapari-vāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho
sambahulānaṃ
āpat-tīnaṃ ekāhappaṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ adā-si. So'haṃ
parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ samba-hulānaṃ āpattīnaṃ
ekāhappaṭicchannānaṃ
chārat-taṃ mānattaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sambahu-lānaṃ
āpattīnaṃ
ekāhappaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So' haṃ bhante
ciṇṇamānatto saṅ-ghaṃ abbhānaṃ yācāmi. Ahaṃ bhante ...pe... So'
haṃ
ciṇṇamānatto dutiyampi bhante saṅghaṃ abbhānaṃ yācāmi. Ahaṃ
bhante. pe.
So' haṃ ciṇṇamānatto tatiyampi bhante saṅghaṃ abbhānaṃ yācāmi".
Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội, che giấu
một ngày; tôi đã xin Tăng một ngày biệt trú về những tội che
giấu một
ngày, Tăng đã cho tôi một ngày biệt trú về những tội che giấu
một ngày;
khi mãn biệt trú tôi đã xin Tăng phạt tự hối sáu đêm về những
tội che
giấu một ngày; Tăng đã cho tôi hình phạt tự hối sáu đêm về những
tội che
giấu một ngày. Bạch, tôi đã tròn đủ thời gian tự hối, tôi xin
Tăng phục
vị ... nt ... Bạch, tôi đã tròn đủ thời gian tự hối, lần thứ nhì
tôi xin
Tăng phục vị ... nt ... Bạch, tôi đã tròn đủ thời gian tự hối,
lần thứ
ba tôi xin Tăng phục vị.
Tăng phục vị cho Tỳ-kheo ấy bằng tuyên ngôn như
sau:
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā āpattiyo āpajji ekāhappaṭicchan-nāyo. So saṅghaṃ
sambahulānaṃ
āpattīnaṃ ekāhap-paṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho
it-thannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ
ekāhappaṭicchannānaṃ
ekāhaparivāsaṃ adāsi. So parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ
āpattī-naṃ ekāhappaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāci. Saṅgho
Itthannāmassa bhikkhuno sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ
ekāhappaṭicchannānaṃ
chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So ciṇṇamānatto saṅghaṃ abbhā-naṃ
yācati. Yadi
saṅghassa pattakallaṃ itthannā-maṃ bhikkhuṃ abbheyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā āpattiyo āpajji ekāhappaṭicchan-nāyo. So saṅghaṃ
sambahulānaṃ
āpattīnaṃ ekāhap-paṭicchannānaṃ ekāhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho
it-thannaàmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ
ekāhappaṭicchannānaṃ
ekāhaparivāsaṃ adāsi. So parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ
āpattī-naṃ ekāhappaṭicchannānaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāci. Saṅgho
Itthannāmassa bhikkhuno sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ
ekāhappaṭicchannānaṃ
chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So ciṇṇamānatto saṅghaṃ abbhā-naṃ
yācati.
Saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ ab-bheti. Yass'āyasmato khamati
Itthannāmassa bhik-khuno abbhānaṃ so tuṇh'assa yassa nakkhamati
so
bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho ...pe... so bhāseyya.
Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho ...pe... so bhāseyya.
Abbhito saṅghena itthannāmo bhikkhu. Khamati saṅghassa tasmā
tuṇhī.
Evametaṃ dhārayāmi.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, che giấu một ngày. Vị ấy đã
xin Tăng
một ngày biệt trú về những tội che giấu một ngày, Tăng đã cho
Tỳ-kheo
Itthannāma một ngày biệt trú về những tội che giấu một ngày. Vị
ấy khi
mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội che
giấu một
ngày, Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đem tự hối về những tội
che
giấu một ngày. Vị ấy đã đủ thời gian tự hối nay xin Tăng phục
vị. Nếu đã
hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. Ðó
là lời bố
cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, che giấu một ngày. Vị ấy đã
xin Tăng
một ngày biệt trú về những tội che giấu một ngày, Tăng đã cho
Tỳ-kheo
Itthannāma một ngày biệt trú về những tội che giấu một ngày. vị
ấy khi
mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội che
giấu một
ngày, Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về những tội
che
giấu một ngày. Vị ấy đã đủ thời gian tự hối, nay xin Tăng phục
vị. Tăng
phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. Việc phục vị Tỳ-kheo Itthannāma, nếu
Tôn giả
nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên
nói ra.
Lần thứ hai tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng,
hãy nghe tôi ... nt ... nên nói ra. Lần thứ ba tôi xin tuyên bố ý
nghĩa
đó.
Bạch đại đức Tăng,
hãy nghe tôi ... nt ... nên nói ra. Tỳ-kheo Itthannāma
đã được Tăng phục vị rồi, Tăng chấp nhận mới im lặng. Tôi xin
ghi nhận
việc đó như vậy.
XỬ
LÝ TỘI CHE GIẤU THỜI GIAN KHÔNG RÕ
Trường hợp Tỳ-kheo phạm tội tăng tàng cũng che
giấu, nhưng đây không xác định được thời gian vì không nhớ rõ.
Trường
hợp này Tăng phải sử biệt trú với thời gian phỏng định trừ ra
thời gian
thanh tịnh của vị ấy, thí dụ như vị ấy tu được mười hạ, nhớ rằng
sáu hạ
đầu thanh tịnh, như vậy Tăng sẽ cho biệt trú về tội che giấu
thời gian
là bốn năm v.v...
Nếu đang khi biệt trú mà
chợt nhớ ra thời gian chính xác đã che giấu, thì phải khai báo
với Tăng
để thêm hoặc bớt thời gian biệt trú.
Trường hợp xử lý tội che
giấu nầy, gọi là Suddhantaparivāsa.
Cũng trải qua ba giai
đoạn: biệt trú (pari-vāsa), tự hối (mānatta), phục
vị (abbhāna).
Cách thức
Suddhantaparivāsakamma:
Tỳ-kheo ấy đi đến Tăng,
và xin biệt trú như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā saṅghādisesā āpat-tiyo
āpajjiṃ āpattipariyantaṃ na jānāmi rattipari-yantaṃ na jānāmi
āpattipariyantaṃ na sarāmi ratti-pariyantaṃ na sarāmi
āpattipariyante
vematiko rat-tipariyante vematiko. So' haṃ bhante saṅghaṃ tāsaṃ
āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ yācāmi. Duti-yampi ahaṃ bhante
...pe...
Tatiyampi ahaṃ bhante. pe."
Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng,
tôi không biết hạn lượng tội, không biết hạn lượng đêm, tôi
không nhớ
hạn lượng tội, không nhớ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng
tội,
nghi ngờ hạn lượng đêm. Bạch, tôi xin Tăng cho biệt trú trừ thời
gian
thanh tịnh, về những tội ấy. Lần thứ nhì ... nt ... lần thứ ba
... nt
...
Tăng phải được thông qua tuyên ngôn để cho biệt trú
đến Tỳ-kheo ấy, như sau:
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji āpattipariyantaṃ na
jānāti
rattipariyantaṃ na jānāti āpattipariyantaṃ na sarāmi
rattipariyantaṃ na
sarā-mi āpattipariyante vematiko rattipariyante vematiko. So
saṅghaṃ
tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ yācati. Yadi saṅghassa
pattakallaṃ
saṅgho itthan-nāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ
suddhantapari-vāsaṃ
dadeyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji āpattipariyantaṃ na
jānāti
rattipariyantaṃ na jānāti āpattipariyantaṃ na sarati
rattipariyantaṃ na
sarati āpattipariyante vematiko rattipariyante vematiko. So
saṅghaṃ
tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ yā-cati. Saṅgho Itthannāmassa
bhikkhuno tāsaṃ āpat-tīnaṃ suddhantaparivāsaṃ deti.
Yass'āyasmato
kha-mati Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ
suddhantaparivāsassa
dānaṃ so tuṇh' assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi
etamatthaṃ
vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho ...pe... so bhāseyya.
Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho. pe. so bhāseyya. Dinno
saṅghena Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ
suddhantaparivāso.
Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi .
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội tăng tàng, không biết hạn lượng
tội,
không biết hạn lượng đêm, không nhớ hạn lượng tội, không nhớ hạn
lượng
đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng tội, nghi ngờ hạn lượng đêm. Vị ấy
xin
Tăng cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy.
Việc cho
biệt trú trừ thời gian thanh tịnh đến Tỳ-kheo itthannàma, về
những tội
ấy, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp
nhận
thì nên nói ra. Lần thứ hai tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên
nói ra. lần thứ ba tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên
nói ra. Sự biệt trú trừ thời gian thanh tịnh đã được tăng cho
đến
Tỳ-kheo Itthannāma, về những tội ấy. Tăng chấp nhận mới im lặng.
Tôi ghi
nhận sự việc đó như vậy.
Tỳ-kheo tuyên bố thọ trì sự biệt trú:
Parivāsaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi (đọc
ba lần).
Tôi thọ trì sự biệt trú, tôi thọ
trì pháp
hành.
Tỳ-kheo đang khi hành
biệt trú phải trình pháp với tăng hoặc nhóm hoặc một vị cũng
được, lời
trình như sau:
"Ahaṃ bhante sambahulā saṅghādisesā āpat-tiyo
āpajjiṃ āpattipariyantaṃ na jānāmi ratti-pariyantaṃ na jānāmi
āpattipariyantaṃ na sarāmi rattipariyantaṃ na sarāmi
āpattipariyante
vematiko rattipariyante vematiko. So' haṃ saṅghaṃ tāsaṃ
āpattīnaṃ
suddhantaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅ-gho tāsaṃ āpattīnaṃ
suddhantaparivāsaṃ adāsi. So' haṃ parivasāmi vediyām' ahaṃ
bhante
vediyatī' ti maṃ saṅgho dhāretu".
Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng,
tôi không biết hạn lượng tội, không biết hạn lượng đêm, tôi
không nhớ
hạn lượng tội, không nhớ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng
tội,
nghi ngờ trong hạn lượng đêm. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú trừ
thời gian
thanh tịnh, về những tội ấy. Tăng đã cho tôi biệt trú trừ thời
gian
thanh tịnh về những tội ấy. Tôi đang biệt trú. Bạch, tôi xin
khai trình;
xin Tăng nhận biết là tôi khai trình.
Tỳ-kheo đang biệt trú mà có hoàn cảnh không thể giữ
pháp hành trong lúc đó, thì tạm thời xả, và đêm đó thọ trì lại.
Lời xả
như vầy:
Parivāsaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi (đọc
ba lần).
Tôi xả bỏ sự biệt trú, tôi xả bỏ pháp hành.
Ðó là cách thức tăng sự
cho biệt trú.
Cách thức
Suddhantamānattakamma:
Sau khi đã hành biệt trú
đủ thời gian, Tỳ-kheo ấy qua giai đoạn hai là sống tự hối sáu
đêm.
Tỳ-kheo ấy phải tìm đến Tăng, và ngỏ lời xin Tăng cho hành
mànatta như
sau:
"Ahaṃ bhante
sambahulā saṅghādisesā āpat-tiyo āpajjiṃ āpattipariyantaṃ na
jānāmi
rattipa-riyantaṃ na jānāmi āpattipariyantaṃ na sarāmi
rattipariyantaṃ na
sarāmi āpattipariyante vematiko rattipariyante vematiko. So' haṃ
saṅghaṃ
tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ
āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ adāsi. So' haṃ bhante
parivuṭṭhaparivāso
saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yācāmi. Dutiyampi
ahaṃ bhante
...pe... Tatiyampi ahaṃ bhante ...pe... yācāmi"
Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng,
tôi không biết hạn lượng tội, không biết hạn lượng đêm, tôi
không nhớ
hạn lượng tội, không nhớ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng
tội,
nghi ngờ trong hạn lượng đêm. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú trừ
thời gian
thanh tịnh, về những tội ấy; Tăng đã cho tôi biệt trú trừ thời
gian
thanh tịnh về những tội ấy. Bạch, tôi đã mãn biệt trú, tôi xin
Tăng cho
sáu đêm tự hối về những tội ấy. Lần thứ nhì ... nt .. lần thứ ba
... nt
...
Tiếp đến, Tăng cho Tỳ-kheo ấy sáu đêm tự hối, bằng
cách thông qua tứ bạch tuyên ngôn như sau:
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji āpattipariyantaṃ na
jānāti
rattipariyantaṃ na jānāti āpattipariyantaṃ na sarati
rattipariyantaṃ na
sarati āpattipariyante vematiko rattipariyante vematiko. So
saṅghaṃ
tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa
bhikkhuno
tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ adāsi. So parivuṭṭhaparivāso
saṅghaṃ
tāsaṃ āpattīnaṃ chāratttaṃ mānattaṃ yācati. Yadi saṅghassa
pattakallaṃ
saṅgho itthan-nāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ
mā-nattaṃ
dadeyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji āpattipariyantaṃ na
jānāti
rattipariyantaṃ na jānāti āpattipariyantaṃ na sarati
rattipariyantaṃ na
sarati āpattipariyante vematiko rattipariyante vematiko. So
saṅghaṃ
tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ yācati. Saṅgho Itthannāmassa
bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ adāsi. So
parivut-thaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ
yācati.
Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ
mānattaṃ deti.
Yass' āyasmato khamati Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ
chārattaṃ
mānattassa dānaṃ so tuṇh' assa yassa nakkhamati so bhāseyya.
Dutiyampi
eta-matthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho. pe. so bhāseyya.
Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho. pe. so bhāseyya. Dinnaṃ
saṅghena Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ
mānattaṃ.
Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội tăng tàng, không biết hạn lượng
tội,
không biết hạn lượng đêm, không nhớ hạn lượng tội, không nhớ hạn
lượng
đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng tội, nghi ngờ hạn lượng đêm. Vị ấy
đã xin
Tăng cho biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy;
Tăng đã cho
Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những
tội ấy.
Vị ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những
tội ấy.
Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho Tỳ-kheo Itthannāma
sáu đêm tự
hối về những tội ấy. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng,
hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy
đã phạm nhiều tội tăng tàng, không biết hạn lượng tội, không
biết hạn
lượng đêm, không nhớ hạn lượng tội, không nhớ hạn lượng đêm, có
sự nghi
ngờ hạn lượng tội, nghi ngờ hạn lượng đêm. Vị ấy đã xin Tăng cho
biệt
trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy; Tăng đã cho
Tỳ-kheo
Itthannāma biệt trú trừ thời
gian
thanh tịnh, về những tội ấy. Vị ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng
cho sáu
đêm tự hối về những tội ấy; Tăng cho Tỳ-kheo Itthannāma
sáu đêm tự hối về những tội ấy. Việc
cho
Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự
hối về
những tội ấy nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào
không
chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai, tôi xin tuyên bố ý nghĩa
đó.
Bạch đại đức Tăng,
hãy nghe tôi ... nt... nên nói ra. Lần thứ ba, tôi xin tuyên bố ý
nghĩa
đó.
Bạch đại đức Tăng,
hãy nghe tôi ... nt ... nên nói ra. Sáu đêm tự hối được Tăng cho
đến
Tỳ-kheo Itthannāma rồi, Tăng
chấp nhận
mới im lặng. Tôi ghi nhận việc đó như vậy.
Tỳ-kheo ấy thọ trì pháp
mānatta rằng:
Mānattaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi (nói
ba lần).
Tôi xin thọ trì Itthannāma,
tôi thọ trì pháp hành.
Trong thời gian hành
mànatta, mỗi ngày vị Tỳ-kheo ấy phải khai trình với chư tăng
không được
bỏ qua, lời trình như sau:
"Ahaṃ bhante sambahulā saṅghādisesā āpat-tiyo
āpajjiṃ āpattipariyantaṃ na jānāmi rattipari-yantaṃ na jānāmi
āpattipariyantaṃ na sarāmi rattipariyantaṃ na sarāmi
āpattipariyante
vematiko rattipariyante vematiko. So'haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ
suddhantaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ
suddhantaparivāsaṃ adāsi. So' haṃ parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ
tāsaṃ
āpattī-naṃ chārattaṃ mānattaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ
āpattīnaṃ
chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So' haṃ mānattaṃ carāmi. Vediyām' ahaṃ
bhante
vedi-yatī' ti maṃ saṅgho dhāretu".
Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng,
tôi không biết rõ hạn lượng tội, không biết rõ hạn lượng đêm,
tôi không
nhớ hạn lượng tội, không nhớ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ hạn
lượng
tội, nghi ngờ hạn lượng đêm. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú trừ
thời gian
thanh tịnh, về những tội ấy; Tăng đã cho tôi biệt trú trừ thời
gian
thanh tịnh về những tội ấy. Khi đã mãn biệt trú, tôi đã xin Tăng
cho sáu
đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về
những tội
ấy. Tôi đang hành pháp tự hối. Bạch, tôi xin khai trình, xin
Tăng nhận
biết là tôi khai trình.
Nếu trong thời gian hành
mānatta Tỳ-kheo có duyên cớ không thể khai trình thì phải
tạm
thời xả bỏ pháp hành để không làm hỏng pháp hành mànatta, đêm
gần hết sẽ
thọ lại với các vị trong chùa. Lời xả pháp hành như sau:
Mānattaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi.
Tôi xin xả mànatta, tôi xả pháp
hành.
Cách thức
Suddhanta-abbhānakamma:
Khi đã đủ sáu đêm
mānatta, nếu Tăng thấy rằng Tỳ-kheo ấy đã cải thiện thì nên
phục vị
Tỳ-kheo ấy. Ðương sự phải tìm đến Tăng có túc số trên 20 vị, đến
đảnh lễ
các vị cao hạ, và ngỏ lời xin Tăng phục vị như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā
saṅghādisesā āpattiyo āpajjiṃ āpattipariyantaṃ na jānāmi
rattipariyantaṃ
na jānāmi āpattipariyantaṃ na sarāmi rattipariyan-taṃ na sarāmi
āpattipariyante vematiko rattipari-yante vematiko. So' haṃ
saṅghaṃ tāsaṃ
āpattīnaṃ sud-dhantaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ
āpattīnaṃ
suddhantaparivāsaṃ adāsi. So' haṃ pari-vuṭṭhaparivāso saṅghaṃ
tāsaṃ
āpattīnaṃ chārat-taṃ mānattaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ
āpattīnaṃ
chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So' haṃ bhan-te ciṇṇamānatto saṅghaṃ
abbhānaṃ
yācāmi. Ahaṃ bhante ...pe... So' haṃ ciṇṇamānatto dutiyampi
bhante
saṅghaṃ abbhānaṃ yācāmi. Ahaṃ bhante ...pe... So' haṃ
ciṇṇamānatto
tatiyampi bhante saṅghaṃ ab-bhānaṃ yācāmi".
Bạch quí ngài, tôi đã
phạm nhiều tội tăng tàng, không biết rõ hạn lượng tội, không
biết rõ hạn
lượng đêm, không nhớ rõ hạn lượng tội, không nhớ rõ hạn lượng
đêm, có sự
nghi ngờ hạn lượng tội, nghi ngờ hạn lượng đêm. Tôi đã xin Tăng
cho biệt
trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy; Tăng đã cho tội
biệt trú
trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy. Khi mãn biệt trú tôi
đã xin
tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho tôi sáu đêm
tự hối
về những tội ấy. Bạch quí Ngài, nay tôi đã đủ thời tự hối, tôi
xin tăng
phục vị. Bạch quí ngài, ... nt ... lần thứ hai tôi xin Tăng phục
vị.
Bạch quí ngài ... nt ... lần thứ ba tôi xin Tăng phục vị.
Tiếp đến Tăng phải thông
qua tứ bạch tuyên ngôn để phục vị Tỳ-kheo ấy, như sau:
Suṇātu me bhante
saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā saṅghādiseso āpattiyo
āpajji
āpattipariyantaṃ na jānāti rattipariyantaṃ na jānāti
āpattipariyantaṃ na
sarati rattipariyantaṃ na sarati āpattipariyante vematiko
rattipariyante
vematiko. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ yāci.
Saṅgho
Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ suddhantaparivāsaṃ
adāsi. So
parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ
yāci.
Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ
mānattaṃ adāsi.
So ciṇṇamānatto saṅ-ghaṃ abbhānaṃ yācati. yadi saṅghassa
pattakallaṃ
saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ abbheyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante
saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā saṅghādisesā āpattiyo
āpajji
āpattipariyantaṃ na jānāti rattipariyantaṃ na jānāti
āpattipariyantaṃ na
sarati rattipariyantaṃ na sarati āpatti-pariyante vematiko
rattipariyante vematiko. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ
suddhantaparivāsaṃ
yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpat-tīnaṃ
suddhantaparivāsaṃ
adāsi. So parivuṭṭhapa-rivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ
mānat-taṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ
chārattaṃ
mānattaṃ adāsi. So ciṇṇamā-natto saṅghaṃ abbhānaṃ yācati. Saṅgho
itthannā-maṃ bhikkhuṃ abbheti. Yassā'yasmato khamati
Itthannāmassa
bhikkhuno abbhānaṃ so tuṇh'assa yassa nakkhamati so bhāseyya.
Dutiyampi
etamat-thaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante
saṅgho ...pe... so bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante
saṅgho ...pe... so bhāseyya. Abbhito saṅghena itthannāmo
bhikkhu.
Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi".
Bạch đại đức Tăng,
hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma này đã phạm nhiều tội tăng
tàng, không
biết rõ hạn lượng tội, không biết rõ hạn lượng đêm, không nhớ rõ
hạn
lượng tội, không nhớ rõ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ trong hạn
lượng
tội, nghi ngờ trong hạn lượng đêm. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt
trú trừ
thời gian thanh tịnh, về những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo
Itthannāma
biệt trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy. Khi mãn biệt
trú vị
ấy đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối; Tăng đã cho Tỳ-kheo
Itthannāma sáu
đêm tự hối về những tội ấy. vị ấy đã đủ thời tự hối, nay xin
Tăng phục
vị. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên phục vị Tỳ-kheo
Itthannāma.
Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng,
hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội tăng
tàng, không
biết rõ hạn lượng tội, không biết rõ hạn lượng đêm, không nhớ rõ
hạn
lượng tội, không nhớ rõ hạn lượng đêm, có sự nghi ngờ hạn lượng
tội,
nghi ngờ trong hạn lượng đêm. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú trừ
thời
gian thanh tịnh, về những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma
biệt
trú trừ thời gian thanh tịnh, về những tội ấy. Khi mãn biệt trú
vị ấy đã
xin Tăng cho sáu đêm tự hối; Tăng đã cho Tỳ-kheo itthan-nāma sáu
đêm tự
hối về những tội ấy. Vị ấy đã đủ thời tự hối nay xin tăng phục
vị; Tăng
phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. việc phục vị Tỳ-kheo Itthannāma, nếu
Tôn giả
nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên
nói ra lần
thứ hai tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng,
hãy nghe tôi ... nt ... nên nói ra. Tỳ-kheo Itthannāma đã được
Tăng phục
vị; Tăng chấp nhận mới im lặng. Tôi xin ghi nhận việc đó như
vậy.
XỬ
LÝ TỘI LIÊN TỤC SAI PHẠM
Có ba trường hợp xử trị
tổng kết tội danh (samodhāna). Trường hợp một là
agghasamodhāna, nghĩa là xử theo cách gom các tội đã phạm
che giấu
rồi phạt biệt trú một lần lấy thời gian của tội nào che giấu lâu
nhất mà
làm móc thời gian biệt trú.
Thí dụ như vị ấy liên
tục vị phạm năm tội, có tội đã che giấu một ngày, có tội đã che
giấu
mười ngày, có tội đã che giấu một tháng, có tội đã che giấu một
năm, có
tội đã che giấu hai năm; thì xử phạt biệt trú là hai năm vì tội
che giấu
hai năm là nặng nhất trong các tội.
Cách thức
Agghasamodhānaparivāsa:
Tỳ-kheo phạm tội hãy tìm
đến Tăng và xin hành biệt trú như sau:
"Ahaṃ bhante sambahulānaṃ āpattiyo āpajjiṃ
ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo ekaccā dvīhap-paṭicchannāyo
ekaccā
tīhappaṭicchannāyo ekaccā ca-tūhappaṭicchannāyo ekaccā
pañcāhappaṭicchannāyo ekaccā chāhappaṭicchannāyo ekaccā
sattāhappaṭic-channāyo ekaccā aṭṭhāhappaṭicchannāyo ekaccā
na-vāhappaṭicchannāyo ekaccā dasāhappaṭicchannāyo
[2].
So' haṃ bhante saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpat-tiyo
dasāhappaṭicchannāyo
tāsaṃ agghena samodhā-naparivāsaṃ yācāmi. Dutiyampi ...pe...
Tatiyampi
...pe... yācāmi".
Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội có tội che
giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày, có tội che giấu ba
ngày, có tội
che giấu bốn ngày, có tội che giấu năm ngày, có tội che giấu sáu
ngày,
có tội che giấu bảy ngày, có tội che giấu tám ngày, có tội che
giấu chín
ngày, có tội che giấu mười ngày. Bạch quí Ngài, tôi xin Tăng cho
biệt
trú tổng kết tội theo giá trị thời gian của tội đã che giấu mươi
ngày.
Lần thứ nhì ... nt ... Lần thứ ba ... nt...
Kế đến Tăng phải thông qua bằng tuyên ngôn như sau:
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā āpattiyo āpajji ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo
ekaccā
dvīhappaṭicchannāyo ekaccā tīhappaṭicchannāyo ekaccā
catūhappaṭicchan-nāyo ekaccā pañcāhappaṭicchannāyo ekaccā
chāhap-paṭicchannāyo ekaccā sattāhappaṭicchannāyo ekaccā
aṭṭhāhappaṭicchannāyo ekaccā navaàhappaṭicchannā- yo ekaccā
dasaàhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo
dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāsaṃ yācati.
Yadi
saṅghas-sa pattakallaṃ saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ
āpattīnaṃ yā
āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāsaṃ
dadeyya.
Esā ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā āpattiyo āpajji ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo
ekaccā
dvīhappaṭicchannāyo ...pe... ekaccā dasāhappaṭicchannāyo. So
saṅghaṃ tā-
saṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena
samodhānaparivāsaṃ yācati. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ
āpattīnaṃ yā āpat-tiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena
samodhā-
naparivāsaṃ deti. Yass'āyasmato khamati itthan-nāmassa bhikkhuno
tāsaṃ
āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena
samodhānapa-rivāsassa dānaṃ so tuṇh'assa yassa nakkhamati so
bhāseyya.
Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho ...pe... so bhāseyya.
Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante
saṅgho ...pe... so bhāseyya. Dinno saṅghena Itthannāmassa
bhikkhuno
tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena
samodhānaparivāso. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ
dhārayāmi.
Bạch đại đức Tăng,
hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma này đã phạm nhiều tội có tội
che giấu
một ngày, có tội che giấu hai ngày, có tội che giấu ba ngày, có
tội che
giấu bốn ngày, có tội che giấu năm ngày, có tội che giấu sáu
ngày, có
tội che giấu bảy ngày, có tội che giấu tám ngày, có tội che giấu
chín
ngày, có tội che giấu mười ngày. Vị ấy xin Tăng cho biệt trú
tổng kết
tội theo trị giá thời gian tội đã che giấu mười ngày. Nếu đã hợp
thời
với Tăng, Tăng hãy nên cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng kết
tội theo
trị giá thời gian tội đã che giấu mươi ngày. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng,
hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma này đã phạm nhiều tội, có tội
che giấu
một ngày, có tội che giấu hai ngày, có tội che giấu ba ngày, có
tội che
giấu bốn ngày, có tội che giấu năm ngày, có tội che giấu sáu
ngày, có
tội che giấu bảy ngày, có tội che giấu tám ngày, có tội che giấu
chín
ngày, có tội che giấu mười ngày. Vị ấy xin Tăng cho biệt trú
tổng kết
tội theo trị giá thời gian tội đã che giấu mười ngày. Tăng cho
Tỳ-kheo
Itthannāma biệt trú tổng kết tội theo trị giá thời gian tội đã
che giấu
mươi ngày. việc cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng kết tội
theo trị
giá thời gian tội đã che giấu mười này, nếu Tôn giả nào chấp
nhận thì im
lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai tôi
tuyên
bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng,
hãy nghe tôi ... nt ... nên nói ra. Lần thứ ba tôi tuyên bố ý
nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng,
hãy nghe tôi ... nt ... nên nói ra. Tăng đã cho Tỳ-kheo
Itthannāma biệt
trú tổng kết tội theo trị giá thời gian tội đã che giấu mười
ngày. Tăng
chấp nhận nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc đó như vậy.
Tỳ-kheo ấy khi được Tăng
chấp nhận cho biệt trú như vậy rồi, hãy thọ trì pháp biệt trú
như sau:
Parivāsaṃ samādiyāmi
vattaṃ samādiyāmi (nói ba
lần)
Tôi xin thọ trì sự biệt trú, tôi thọ trì pháp hành.
Sau khi thọ pháp hành
biệt trú, hãy trình pháp với Tăng, và sau này trong thời gian
biệt trú
nếu gặp vị Tỳ-kheo thanh tịnh nào chưa được biết mình thì cũng
hãy khai
trình với vị ấy. Lời khai trình như sau:
"Ahaṃ bhante sambahulānaṃ āpattiyo āpajjiṃ
ekāhappaṭicchannāyo ekaccā dvīhappaṭicchannāyo pe ekaccā
dasāhappaṭicchannāyo. So' haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ yā
āpattiyo
dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāsaṃ yāciṃ.
Tassa me
saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappa-ṭicchannāyo tāsaṃ
agghena
samodhānaparivāsaṃ adāsi. So' haṃ parivasāmi vediyām'ahaṃ bhante
vediyatī' ti maṃ saṅgho dhāretu". (đọc ba lần)
Bạch quí Ngài, tôi đã
phạm nhiều tội, có tội che giấu một ngày, có tội che giấu hai
ngày
v.v... có tội che giấu mười ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú
tổng kết
tội theo trị giá thời gian tội che giấu mười ngày. Tăng đã cho
tôi biệt
trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười ngày.
Tôi đang
biệt trú. Bạch quí ngài, tôi xin khai trình, xin Tăng nhận biết
tội khai
trình rồi.
Nếu ban ngày không tiện
hành pháp và trình pháp thì phải xả để thọ trì lúc đêm. lời xả
như sau:
Parivāsaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi (đọc
ba lần).
Tôi xin xả biệt trú, tôi xin xả pháp
hành.
Cách thức
Agghasamodhānamānatta:
Khi đã mãn thời gian
biệt trú, Tỳ-kheo qua giai đoạn hai, tự hối sáu đêm (mānatta).
Tỳ-kheo ấy nên tìm đến Tăng để xin hành pháp, như sau:
"Ahaṃ bhante sambahulānaṃ āpattiyo āpaj-jiṃ
ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo ekaccā dvīhappaṭicchannāyo
...pe...
ekaccā dasāhappaṭicchan-nāyo. So' haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ yā
āpat-tiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samodhā-naparivāsaṃ
yāciṃ.
Tassa me saṅgho tāsaṃ āpat-tīnaṃ yā āpattiyo
dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ
ag-ghena samodhānaparivāsaṃ adāsi. So'haṃ bhante
parivutthaparivāso
saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chā-rattaṃ mānattaṃ yācāmi"
Dutiyampi ... pe...
Tatiyampi ... pe ...
Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội, có tội che
giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày v.v... có tội che giấu
mười
ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị
thời gian
tội che giấu mười ngày; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng kết tội
theo giá
trị thời gian tội che giấu mười ngày. Bạch quí ngài, tôi đã mãn
biệt trú
nay tôi xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy. Lần thứ nhì
... nt
... lần thứ ba ... nt ...
Kế đến Tăng phải được
thông qua bằng tuyên ngôn để cho Tỳ-kheo hành mānatta,
như sau:
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā āpattiyo āpajji ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo
ekaccā
dvīhappaṭicchannāyo ...pe... ekaccā dasāhappaṭicchannāyo. So
saṅghaṃ tā-
saṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena
samodhānaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ
āpattīnaṃ
yā āpat-tiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena
samo-dhānaparivāsaṃ
adāsi. So parivutthaparivāso saṅ-ghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ
mānattaṃ
yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho Itthannāmassa
bhikkhuno tāsaṃ
āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ dadeyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā āpattiyo āpajji ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo
ekaccā
dvīhappaṭicchannāyo ...pe... Ekaccā dasāhappaṭicchannāyo. So
saṅghaṃ
tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena
samodhānaparivāsaṃ yāci. Saṅgho it-thannāmassa bhikkhuno tāsaṃ
āpattīnaṃ
yā āpat-tiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena
samodhā-naparivāsaṃ
adāsi. So parivutthaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ
mānattaṃ
yācati. Saṅ-gho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ
chā-rattaṃ
mānattaṃ deti. Yassā'yasmato khamati it-thannāmassa bhikkhuno
tāsaṃ
āpattīnaṃ chārattaṃ mānattassa dānaṃ so tuṇh'assa yassa
nakkhamati so
bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho ...pe... so bhāseyya.
Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho ...pe... so bhāseyya.
Dinnaṃ saṅghena Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ
chārattaṃ
mānattaṃ. Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi".
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, có tội che giấu một ngày, có
tội che
giấu hai ngày v.v... có tội che giấu mười này. Vị ấy đã xin Tăng
cho
biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười
ngày;
Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng kết theo giá trị
thời gian
tội che giấu mười ngày. Vị ấy mãn biệt trú xin Tăng cho sáu đêm
tự hối
về những tội ấy. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho
Tỳ-kheo sáu
đêm tự hối về những tội ấy. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, có tội che giấu một ngày, có
tội che
giấu hai ngày ...v.v... có tội che giấu mười này. Vị ấy đã xin
Tăng cho
biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười
ngày;
Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng kết tội theo giá
trị thời
gian tội che giấu mười ngày. Vị ấy mãn biệt trú nay xin Tăng cho
sáu đêm
tự hối về những tội ấy. Tăng cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự
hối về
những tội ấy. Việc cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về
những tội
ấy, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp
nhận
thì nên nói ra. Lần thứ hai, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ..ṇên nói
ra. lần thứ ba tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên
nói ra. Tỳ-kheo Itthannāma đã được Tăng cho sáu đêm tự hối về
những tội
ấy. Tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi ghi nhận việc đó như
vậy.
Tỳ-kheo khi được Tăng chấp nhận, hãy thọ trì pháp
hành như sau:
Mānattaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi (đọc 3
lần).
Tôi thọ trì mānatta, tôi thọ trì pháp hành.
Tỳ-kheo đã thọ trì phận
sự mānatta, phải khai trình với Tăng mỗi ngày như vầy:
Ahaṃ bhante sambahulā
āpattiyo āpajjiṃ ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo ekaccā
dvīhap-paṭicchannāyo ...pe... ekaccā dasāhappaṭicchannāyo. So'
haṃ
saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasā-happaṭicchannāyo tāsaṃ
agghena
samodhānaparivā-saṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ yā
āpattiyo
dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samo-dhānaparivāsaṃ adāsi.
So'haṃ
parivutthaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ
yāciṃ.
Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So'haṃ
mānattaṃ carāmi. Vedi-yām' ahaṃ bhante vediyatī' ti maṃ saṅgho
dhāretu
."
Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội có tội che
giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày v.v... có tội che giấu
mười
ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị
thời gian
tội che giấu mươi ngày; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng kết tội
theo giá
trị thời gian tội che giấu mười ngày. Tôi mãn biệt trú đã xin
Tăng cho
sáu đêm tự hối về những tội ấy. Tôi đang hành pháp tự hối. Bạch
quí
Ngài, tôi xin khai trình; xin Tăng hãy nhận biết cho tôi, người
khai
trình rồi.
Nếu trong thời gian đang hành pháp có trường hợp
khó khăn không thể khai trình thì tạm xả phận sự và sẽ thọ lại
lúc đêm
trước khi mặt trời mọc. Lời xả như sau:
Mānattaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi (đọc
ba lần).
Tôi xả mānatta, tôi xả pháp hành.
Cách thức Agghasamodhānābbhānakam-ma:
Khi đã trải qua sáu đêm tự hối, Tỳ-kheo ấy đáng
được phục vị; Tăng hội 21 vị nên phục vị Tỳ-kheo ấy bằng cách
làm tăng
sự tứ bạch tuyên ngôn.
Tỳ-kheo ấy hãy đến Tăng và ngỏ lời xin phục vị như
sau:
Ahaṃ bhante sambahulā
āpattiyo āpajjiṃ ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo ekaccā
dvīhap-paṭicchannāyo ...pe... ekaccā dasāhappaṭicchannāyo. So'
haṃ
saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasā-happaṭicchannāyo tāsaṃ
agghena
samodhānapari-vāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ yā
āpattiyo
dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samo-dhānaparivāsaṃ adāsi.
So'haṃ
parivutthaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ
yā- ciṃ.
Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So'haṃ
bhante
ciṇṇamānatto saṅghaṃ abbhānaṃ yācāmi. Dutiyampi ...pe...
Tati-yampi
...pe... "
Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội có tội che
giấu một ngày, có tội che giấu hai ngày v.v... có tội che giấu
mười
ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng kết tội theo giá trị
thời gian
tội che giấu mươi ngày; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng kết tội
theo giá
trị thời gian tội che giấu mười ngày. Tôi mãn biệt trú đã xin
Tăng cho
sáu đêm tự hối về những tội ấy. Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối
về những
tội ấy. Bạch quí Ngài, tôi đã qua đủ thời tự hối nay xin Tăng
phục vị.
Lần thứ nhì ... nt ... lần thứ ba ... nt ...
Tăng phải thông qua tuyên ngôn để phục vị Tỳ-kheo
ấy, như sau:
Suṇātu me bhante
saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji
ekāhappaṭicchan-nāyo ekaccā dvīhappaṭicchannāyo ...pe... ekaccā
dasā-happaṭicchannāyo. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo
dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena samo-dhānaparivāsaṃ yāci.
Saṅgho
Itthannāmassa bhik-khuno tāsaṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo
dasāhappaṭic-channāyo tāsaṃ agghena samodhānaparivāsaṃ adā-si.
So
parivutthaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ
yāci.
Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ
mānattaṃ adāsi.
So ciṇṇamānatto saṅghaṃ abbhānaṃ yācati. Yadi saṅghassa
pattakallaṃ
saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ abbheyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā āpattiyo āpajji ekaccā āpattiyo ekāhappaṭicchannāyo
ekaccā
dvīhappaṭicchannāyo ...pe... ekaccā dasāhappaṭicchannāyo. So
saṅghaṃ
tā-saṃ āpattīnaṃ yā āpattiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena
samodhānaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ
āpattīnaṃ
yā āpat-tiyo dasāhappaṭicchannāyo tāsaṃ agghena
samo-dhānaparivāsaṃ
adāsi. So parivutthaparivāso saṅ-ghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ
mānattaṃ
yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ
mānattaṃ
adāsi. So ciṇṇamānatto saṅ-ghaṃ abbhānaṃ yācati. Saṅgho
Itthannāmaṃ
bhik-khuṃ abbheti. Yass'āyasmato khamati itthannā-massa
bhikkhuno
abbhānaṃ so tuṇh'assa yassa nak-khamati so bhāseyya. Dutiyampi
etamatthaṃ va-dāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho ...pe... So bhāseyya.
Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho ...pe... so bhāseyya.
Abbhito saṅghena itthannāmo bhikkhu khamati saṅghassa tasmā
tuṇhī.
Evametaṃ dhārayāmi ."
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, có tội che giấu một ngày, có
tội che
giấu hai ngày v.v... có tội che giấu mười ngày. Vị ấy đã xin
Tăng cho
biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười
ngày;
Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng kết theo giá trị
thời gian
che giấu mười ngày. Vị ấy mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm
tự hối về
những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về
những tội
ấy. Vị ấy đã qua đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị. Nếu đã hợp
thời
với Tăng, thì Tăng hãy nên phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. Ðó là lời
bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, có tội che giấu một ngày, có
tội che
giấu hai ngày v.v... có tội che giấu mười ngày. Vị ấy đã xin
Tăng cho
biệt trú tổng kết tội theo giá trị thời gian tội che giấu mười
ngày;
Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng kết tội theo giá
trị thời
gian tội che giấu mười ngày. Vị ấy mãn biệt trú đã xin Tăng cho
sáu đêm
tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm
tự hối về
những tội ấy. Vị ấy đã qua đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị;
Tăng
phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. Việc phục vị Tỳ-kheo Itthannāma, nếu
Tôn giả
nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên
nói ra.
Lần thứ hai, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên
nói ra. Lần thứ ba, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên
nói ra. Tỳ-kheo Itthannāma đã được Tăng phục vị; Tăng chấp nhận
nên mới
im lặng tôi xin ghi nhận sự việc đó như vậy.
XỬ LÝ TỘI TỔNG HỢP TỘI
DANH
Trường hợp này gọi là missakasamodhāna. Vị
Tỳ-kheo phạm nhiều điều trong giới tăng tàng, mỗi lần phạm có
tội danh
khác nhau, và che giấu. Tăng phải xử phạt theo cách tổng hợp các
tội
khác nhau đó và cho biệt trú một lần; thời gian biệt trú là cộng
chung
thời gian che giấu mỗi tội. Cũng qua ba giai đoạn: biệt trú (parivāsa),
tự hối (mānatta) và phục vị (abbhāna).
Cách thức
Missakasamodhānaparivāsa:
Tỳ-kheo phạm tội đã khai
nhận rồi, nên tìm đến Tăng và ngỏ lời xin biệt trú, như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ ekaṃ
sukkavisaṭṭhiṃ ekaṃ kāyasaṃsaggaṃ ekaṃ duṭṭhullavācaṃ ekaṃ
attakāmaṃ
ekaṃ sañcarittaṃ ekaṃ kuṭikāraṃ vihārakāraṃ ekaṃ duṭṭhadosaṃ
ekaṃ
aññabhāgiyaṃ ekaṃ saṅghabhedaṃ ekaṃ bhe-dānuvattakaṃ ekaṃ
dubbaccaṃ ekaṃ
kuladūsakaṃ
[3].
So' haṃ bhante saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ
yācāmi.
Dutiyampi ...pe... Tati-yampi .pe."
Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng,
một điều làm di tinh, một điều thân xúc chạm, một điều nói lời
tục, một
điều dụ gái hầu hạ mình, một điều làm mai dong, một điều làm cốc
liêu
một điều xây tịnh xá, một điều giận vu cáo, một điều vịn cớ
khống, một
điều chia rẽ tăng, một điều tùng chia rẽ, một điều tỏ khó dạy,
một điều
quấy rối tục gia. Bạch quí Ngài, tôi xin Tăng cho biệt trú tổng
hợp các
tội ấy.
Tiếp đến chúng Tăng cần được thông qua tuyên ngôn
để cho Tỳ-kheo ấy biệt trú, như sau:
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ ekaṃ
kāyasaṃsaggaṃ ekaṃ duṭṭhullavācaṃ ekaṃ attakāmaṃ ekaṃ
sañcarittaṃ ekaṃ
kuṭikāraṃ ekaṃ vihārakāraṃ ekaṃ duṭṭhado-saṃ ekaṃ aññabhāgiyaṃ
ekaṃ
saṅghabhedaṃ ekaṃ bhedānuvattakaṃ ekaṃ dubbacaṃ ekaṃ kuladūsaka.
So
saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yācati. Yadi
saṅghassa
pattakallaṃ saṅgho itthan-nāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ
samodhāna-parivāsaṃ dadeyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante
saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā saṅghādisesā āpattiyo
āpajji
ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ ...pe... ekaṃ kuladūsakaṃ. So saṅghaṃ tāsaṃ
āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yā-cati. Saṅgho Itthannāmassa
bhikkhuno
tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ deti. Yass'āyasman-to khamati
Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattī-naṃ samodhānaparivāsassa
dānaṃ so
tuṇh'assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamat-thaṃ
vadāmi.
Suṇātu me bhante
saṅgho ...pe... so bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante
saṅgho ...pe... so bhāseyya. Dinno saṅghena Itthannāmassa
bhikkhuno
tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāso. Khamati saṅghassa tasmā
tuṇhī.
Evametaṃ dhārayāmi".
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội tăng tàng, một điều làm di
tinh, một
điều thân xúc chạm, một điều nói lời tục, một điều dụ gái hầu hạ
mình,
một điều làm mai dong, một điều cất liêu cốc, một điều xây tịnh
xá, một
điều giận vu cáo, một điều vịn cớ khống, một điều chia rẽ tăng,
một điều
tùng chia rẽ, một điều tỏ khó dạy, một điều quấy rối tục gia. Vị
ấy xin
Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội ấy. Nếu đã hợp với Tăng, Tăng
hãy nên
cho Tỳ-kheo itthan-nāma biệt trú tổng hợp các tội ấy. Ðó là lời
bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội tăng tàng, một điều làm di tinh
...v.v... một điều quấy rối tục gia. Vị ấy xin Tăng cho biệt trú
tổng
hợp các tội ấy. Việc cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp
các tội
ấy, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp
nhận
thì nên nói ra. Lần thứ hai, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên
nói ra. Lần thứ ba, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên
nói ra. Sự biệt trú tổng hợp các tội ấy đã được tăng cho đối với
Tỳ-kheo
Itthannāma; Tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi ghi nhận sự việc
đó như
vậy.
Khi đã được Tăng cho biệt trú, Tỳ-kheo ấy thọ trì
pháp trước Tăng như sau:
Parivāsaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi (nói ba
lần)
Tôi xin thọ trì biệt trú, tôi thọ trì pháp hành.
Là người đang thọ trì sự biệt trú, Tỳ-kheo phải
trình pháp với Tăng, như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā saṅghādisesā āpatti-yo
āpajjiṃ ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ ...pe... ekaṃ kula-dūsakaṃ. So' haṃ
saṅghaṃ
tāsaṃ āpattīnaṃ samo-dhānaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ
āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ adāsi. So'haṃ pari-vasāmi vediyām'
ahaṃ
bhante vediyatī' ti maṃ saṅ-gho dhāretu."
Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng,
một điều làm di tinh v.v... một điều quấy rối tục gia. Tôi đã
xin Tăng
cho biệt trú tổng hợp các tội ấy. Tăng đã cho tôi biệt trú tổng
hợp các
tội ấy. Tôi đang biệt trú; bạch quí Ngài, tôi xin khai trình.
Xin Tăng
hãy nhận biết cho tôi là người khai trình rồi.
Lời xả pháp hành khi cần phải xả:
Parivāsaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi. (nói
ba lần).
Cách thức
Missakasamodhānamānatta:
Khi đã mãn thời gian biệt trú, vị Tỳ-kheo đến giai
đoạn hành pháp tự hối sáu đêm, Tỳ-kheo ấy phải tìm đến Tăng để
xin hành
mānatta, như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ ekaṃ
sukkavisaṭṭhiṃ ekaṃ kāyasaṃsaggaṃ ekaṃ duṭṭhullavācaṃ ekaṃ
attakāmaṃ
ekaṃ sañcarittaṃ ekaṃ kuṭikāraṃ ekaṃ vihārakāraṃ ekaṃ
duṭṭha-dosaṃ ekaṃ
aññabhāgiyaṃ ekaṃ saṅghabhedaṃ ekaṃ bhedānuvattakaṃ ekaṃ
dubbaccaṃ ekaṃ
kula-dūsakaṃ. So' haṃ saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ
samo-dhānaparivāsaṃ yāciṃ.
Tassa me saṅgho tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ adāsi. So'
haṃ
pari-vuṭṭhaparivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārat-taṃ mānattaṃ
yācāmi.
Dutiyampi ... Tatiyampi .."
Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng,
một điều làm di tinh, một điều xúc chạm thân, một điều nói tục
tĩu, một
điều dụ gái hầu hạ mình, một điều làm mai dong, một điều làm cốc
liêu,
một điều xây tịnh xá, một điều giận vu cáo, một điều vịn cớ
khống, một
điều chia rẽ tăng, một điều tùng chia rẽ, một điều tỏ khó dạy,
một điều
quấy rối tục gia. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội
ấy; Tăng
đã cho tôi biệt trú tổng hợp các tội ấy. Tôi đã mãn biệt trú nay
xin
Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy.
Tiếp đến chúng Tăng cần được thông qua bằng tuyên
ngôn như sau:
"Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ
...pe... ekaṃ
kuladūsakaṃ. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yāci.
Saṅgho
Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpat-tīnaṃ samodhānaparivāsaṃ
adāsi. So
parivutthapa-rivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānat-taṃ
yācati.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ
āpattīnaṃ chārat-taṃ mānattaṃ dadeyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ
...pe... ekaṃ
kuladūsakaṃ. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yāci.
Saṅgho
Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpat-tīnaṃ samodhānaparivāsaṃ
adāsi. So
parivutthapa-rivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānat-taṃ
yācati.
Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ
mānattaṃ deti.
Yass'āyasmato khamati Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ
chārattaṃ
mānattassa dānaṃ so tuṇh'assa yassa nakkhamati so bhāseyya.
Dutiyampi
etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante
saṅgho ...pe... So bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante
saṅgho ...pe... So bhāseyya. Dinnaṃ saṅghena Itthannāmassa
bhikkhuno
tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ. Khamati saṅghassa tasmā
tuṇhī.
Evametaṃ dhārayāmi".
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội tăng tàng, một điều làm di tinh
v.v...
môt điều quấy rối tục gia. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng
hợp các
tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp các tội
ấy. Vị
ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về các tội
ấy. Nếu đã
hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho sáu đêm tự hối về những tội
ấy đối
với Tỳ-kheo Itthannāma. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội tăng tàng, một điều làm di tinh
v.v...
môt điều quấy rối tục gia. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng
hợp các
tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp các tội
ấy. Vị
ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội
ấy. Tăng
cho sáu đêm tự hối về những tội ấy đối với Tỳ-kheo Itthannāma.
Việc cho
sáu đêm tự hối về những tội ấy đối với Tỳ-kheo Itthannāma, nếu
Tôn giả
nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận thì nên
nói ra.
Lần thư hai, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên
nói ra. Lần thứ ba, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên
nói ra. Sáu đêm tự hối về những tội ấy đã được Tăng cho đối với
Tỳ-kheo
Itthannāma, Tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi ghi nhận việc đó
như
vậy.
Tỳ-kheo thọ trì mānatta như sau:
Mānattaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi.
Tôi xin thọ trì Itthannāma, tôi thọ trì pháp hành (nói ba lần)
Tỳ-kheo là người đang hành mānatta phải
trình pháp với Tăng như vầy:
Ahaṃ bhante sambahulā saṅghādisesā āpat-tiyo
āpajjiṃ ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ ...pe... ekaṃ kula-dūsakaṃ. So' haṃ
saṅghaṃ
tāsaṃ āpattīnaṃ samo-dhānaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ
āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ adāsi. So' haṃ parivutthaparivāso
saṅghaṃ
tāsaṃ āpattīnaṃ chā-rattaṃ mānattaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ
āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So'haṃ mānattaṃ carāmi
vediyām' ahaṃ
bhante vediyatī'ti maṃ saṅgho dhāretu.
Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng,
một điều làm di tinh v.v... một điều quấy rối tục gia. Tôi đã
xin Tăng
cho biệt trú tổng hợp các tội ấy; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng
hợp các
tội ấy. Tôi mãn biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những
tội ấy;
Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về những tội ấy. Tôi đang thực
hành pháp
tự hối; bạch quí Ngài, tôi xin khai trình. Xin Tăng nhận biết
cho tôi là
người khai trình rồi.
Trong thời gian hành mānatta nếu có duyên cớ
khó có thể trình pháp ban ngày, hãy xả pháp để thọ trì lại ban
đêm. Lời
xả pháp như sau:
Mānattaṃ nikkhipāmi vattaṃ nikkhipāmi (nói
ba lần) .
Tôi xin xả pháp mānatta, tôi xả pháp hành.
Cách thức
Missakasamodhānābbhāna:
Sau khi hành mānatta đủ sáu đêm, Tỳ-kheo ấy
đáng được phục vị. Hãy đi đến Tăng hội chúng 21 vị và ngỏ lời
xin Tăng
phục vị, như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā
saṅghādisesā āpattiyo āpajjiṃ ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ ekaṃ
kāyasaṃsaggaṃ
ekaṃ duṭṭhullavācaṃ ekaṃ attakāmaṃ ekaṃ sañca-rittaṃ ekaṃ
kuṭikāraṃ ekaṃ
vihārakāraṃ ekaṃ duṭṭhadosaṃ ekaṃ aññabhāgiyaṃ ekaṃ
saṅ-gha-bhedaṃ ekaṃ
bhedānuvattakaṃ ekaṃ dubbacaṃ ekaṃ kuladūsakaṃ. So' haṃ saṅghaṃ
tāsaṃ
āpat-tīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅ-gho tāsaṃ
āpattīnaṃ
samodhānaparivāsaṃ adāsi. So haṃ parivutthaparivāsāso saṅghaṃ
tāsaṃ
āpat-tīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho tāsaṃ
āpattīnaṃ
chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So' haṃ bhante ciṇṇamānatto saṅghaṃ
abbhānaṃ
yācā-mi. Dutiyampi ... Tatiyampi ..."
Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội tăng tàng,
một điều làm di tinh, một điều xúc chạm thân, một điều nói tục
tĩu, một
điều dụ gái hầu hạ mình, một điều làm mai dong, một điều cất cốc
liêu,
một điều xây tịnh xá, một điều giận vu cáo, một điều vịn cớ
khống, một
điều chia rẽ Tăng, một điều tùng chia rẽ, một điều tỏ khó dạy,
một điều
quấy rối tục gia. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp các tội
ấy; Tăng
đã cho tôi biệt trú tổng hợp các tội ấy. Mãn biệt trú tôi đã xin
Tăng
cho sáu đêm tự hối về những tội ấy; Tăng đã cho tôi sáu đêm tự
hối về
những tội ấy. Bạch quí Ngài, tôi đã đủ thời tự hối nay xin Tăng
phục vị.
Lần thứ nhì ... Lần thứ ba ..
Tăng chúng cần phải thông qua bằng tuyên ngôn như
sau:
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji ekaṃ sukkavisaṭṭhiṃ
...pe... ekaṃ
kuladūsakaṃ. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ yāci.
Saṅgho
Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpat-tīnaṃ samodhānaparivāsaṃ
adāsi. So
parivutthapa-rivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānat-taṃ
yāci.
Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ
mānattaṃ adāsi.
So ciṇṇa-mā-natto saṅghaṃ abbhānaṃ yācati. Yadi saṅghassa
pattakallaṃ
saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ ab-bheyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā saṅghādisesā āpattiyo āpajji ekaṃ sukkavisatthiṃ
...pe... ekaṃ
kuladūsakaṃ. So saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ
yā-ci. Saṅgho
Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpat-tīnaṃ samodhānaparivāsaṃ
adāsi. So
parivutthapa-rivāso saṅghaṃ tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānat-taṃ
yāci.
Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno tāsaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ
mānattaṃ adāsi.
So ciṇṇamā- natto saṅghaṃ abbhānaṃ yācati. Saṅgho itthannā-maṃ
bhikkhuṃ
abbheti. Yass' āyasmato khamati it-thannāmassa bhikkhuno
abbhānaṃ so
tuṇh'assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamat-thaṃ
vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho ...pe... Tatiyampi
etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho ...pe... so bhāseyya.
Abbhito saṅghena itthannāmo bhikkhu. Khamati saṅghassa tasmā
tuṇhī.
Evametaṃ dhārayāmi ."
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội Tăng tàng, một điều làm di tinh
...
v.v... một điều quấy rối tục gia. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú
tổng
hợp các tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp
các tội
ấy. Mãn biệt trú vị ấy đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những
tội ấy;
Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về những tội ấy.
Vị ấy đã
đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị. Nếu đã hợp thời với Tăng,
Tăng hãy
nên phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội Tăng tàng, một điều làm di tinh
v.v...
một điều quấy rối tục gia. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng
hợp các
tội ấy; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp các tội
ấy. Mãn
biệt trú vị ấy đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về những tội ấy;
Tăng đã
cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về những tội ấy. Vị ấy đã
đủ thời
tự hối nay xin Tăng phục vị; Tăng phục vị Tỳ-kheo Itthannāma.
Việc phục
vị Tỳ-kheo itthannàma, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng,
như vị nào
không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai tôi tuyên bố ý nghĩa
đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên
nói ra. Lần thứ ba tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên
nói ra. Tỳ-kheo Itthannāmađã được Tăng phục vị; Tăng chấp nhận
nên mới
im lặng. Tôi xin ghi nhận việc đó như vậy.
XỬ
LÝ TỘI TÁI PHẠM KHI ÐANG THỌ PHẠT
Trường hợp này gọi là Odhānasamodhāna.
Tỳ-kheo đang thọ hình biệt trú (parivāsa)
hoặc đang hành pháp tự hối (mānatta) chưa được phục vị
bình
thường thì lại phạm tội khác nữa; Tăng phải xử lý bằng cách đúc
kết tội
cũ (mūlāpatti) và tội mới (antarāpatti) cho làm
lại từ
đầu, bỏ hết thời gian đã chịu phạt vừa qua.
Xử lý trường hợp nầy, trước tiên phải quy tập tội
mới thành tội cũ; Tỳ-kheo ấy ngỏ lời xin Tăng qui tập như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā
āpattiyo āpajjiṃ pakkhappaṭicchannāyo.
[4]
So' haṃ saṅghaṃ samba-hulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ
pak-khaparivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ
pakkhappaṭicchannānaṃ pakkha-parivāsaṃ adāsi. So' haṃ
parivasanto antarā
sam-bahulā āpattiyo āpajjiṃ pañcāhappaṭicchannāyo. So' haṃ
bhante
saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpat-tīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ
mūlāya
paṭikas-sanaṃ yācāmi. Dutiyampi ...pe... Tatiyampi ...pe...
paṭi-kassanaṃ yācāmi".
Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội che giấu
nửa tháng. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về nhiều tội
che giấu
nửa tháng; Tăng đã cho tôi biệt trú nửa tháng về nhiều tội che
giấu nửa
tháng. Khi đang biệt trú tôi đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm
ngày.
Bạch quí Ngài, nay tôi xin Tăng qui tập tội mới che giấu năm
ngày lại
với tội cũ. lần thứ hai ... nt ... lần thứ ba ... nt ...
Tăng cần được thông qua bằng tuyên ngôn như sau:
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā āpattiyo āpajji pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ
sambahulānaṃ
āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho
Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pakkhappaṭicchannāyo
pakkhaparivāsaṃ adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpattiyo
āpajji
pañcāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yācati. Yadi
saṅghassa
patta-kallaṃ saṅgho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ antarā sam-bahulānaṃ
āpattīnaṃ
pañcāhappaṭicchannānaṃ mū-lāya paṭikasseyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā āpattiyo āpajji pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ
sambahulānaṃ
āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho
Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pakkhappaṭicchannānaṃ
pakkhaparivā-saṃ adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpattiyo
āpajji
pañcāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yācati. Saṅgho
Itthannāmaṃ
bhikkhuṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ
mūlāya
paṭikassati. Yass' āyas-mato khamati Itthannāmassa bhikkhuno
antarā
sam-bahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mū-lāya
paṭikassanā so
tuṇh' assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ
vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho ...pe... So bhāseyya.
Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho ...pe... so bhāseyya.
Paṭikassito saṅghena itthannāmo bhikkhu antarā sambahulānaṃ
āpattīnaṃ
pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya. khamati saṅghassa tasmā tuṇhī.
Evametaṃ
dhārayāmi."
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Vị ấy đã xin
Tăng cho
biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho
Tỳ-kheo
Itthannāma biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng.
Ðang khi
biệt trú vị ấy đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Vị ấy
xin Tăng
qui tập tội mới che giấu năm ngày với tội cũ. Nếu đã hợp thời
với Tăng,
Tăng hãy nên qui tập Tỳ-kheo Itthannāma lại tội cũ về những tội
mới che
giấu năm ngày. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Vị ấy đã xin
Tăng cho
biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho
Tỳ-kheo
Itthannāma biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng.
Ðang khi
biệt trú, vị ấy đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Vị ấy
xin Tăng
qui tập tội mới che giấu năm ngày với tội cũ; Tăng qui tập
Tỳ-kheo
Itthannāma lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày. Sự qui
tập
Tỳ-kheo Itthannāma lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm
ngày, nếu
Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận
thì nên
nói ra. Lần thứ hai, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên
nói ra. Lần thứ ba, tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên
nói ra. Tỳ-kheo Itthannāma đã được Tăng qui tập lại tội cũ vì
những tội
mới che giấu năm ngày. Tăng chấp nhận nên im lặng. Tôi xin ghi
nhận việc
đó như vậy.
Cách thức
Odhānasamodhānaparivāsa:
Sau khi Tăng đã qui tập
tội mới thành tội cũ như thế rồi, Tỳ-kheo phải hành biệt trú trở
lại từ
đầu, bỏ hết thời gian đã biệt trú dở dang. Vị ấy phải ngỏ lời
xin biệt
trú như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ
pakkhappaṭicchannāyo. So' haṃ saṅghaṃ sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ
pakkhappaṭicchannānaṃ pakkha-parivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho
sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ
adāsi. So'
haṃ parivasanto antarā sambahu-lānaṃ āpattiyo āpajjiṃ
pañcāhappaṭicchannāyo. So' haṃ saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ
āpattīnaṃ
pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yā-ciṃ. Taṃ maṃ
saṅgho antarā
sambahulānaṃ āpat-tīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi.
So' haṃ
bhante saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcāhappaṭicchannānaṃ
purimāsu āpat-tīsu samodhānaparivāsaṃ yācāmi. Dutiyampi ...pe...
Tatiyampi ...pe... samodhānaparivāsaṃ yācāmi".
Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội che giấu
nửa tháng. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội
che giấu
nửa tháng; Tăng đã cho tôi biệt trú nửa tháng về những tội che
giấu nửa
tháng. Ðang biệt trú, tôi đã phạm tiếp những tội che giấu năm
ngày. Tôi
đã xin Tăng qui tập tội mới che giấu năm ngày với tội cũ; Tăng
đã qui
tập tội về tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày. Bạch quí
ngài, tôi
xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày
lại với
các tội trước. lần thứ hai ... nt ... lần thứ ba ... nt ...
Tăng phải được thông qua bằng tuyên ngôn như sau:
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā āpattiyo āpajji pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ
sambahulānaṃ
āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho
Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pakkhappaṭicchannānaṃ
pakkhaparivā-saṃ adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpattiyo
āpajji
pañcāhappaṭicchannāyo. So Saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāci. Saṅgho
Itthannāmaṃ
bhikkhuṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ
mūlāya
paṭikassi. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcāhappaṭic-channānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ
yācati.
Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho itthan-nāmassa bhikkhuno
antarā
sambahulānaṃ āpattī-naṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu
samodhānaparivāsaṃ dadeyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu
sambahulā āpattiyo āpajji pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ
sambahulānaṃ
āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho
Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pakkhappaṭicchannānaṃ
pakkhaparivā-saṃ adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpattiyo
āpajji
pañcāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāci. Saṅgho
Itthannāmaṃ
bhikkhuṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ
mūlāya
paṭikassi. So Saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcāhappaṭic-channānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ
yācati.
Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcāhappaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ
deti. Yass'
āyasmato khamati Itthannāmassa bhikkhuno antarā sambahulānaṃ
āpattīnaṃ
pañcāhappaṭicchannānaṃ pu-rimāsu āpattīsu samodhānaparivāsassa
dānaṃ so
tuṇh' assa yassa nakkhamati so bhāseyya. Dutiyam-pi etamatthaṃ
vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho ...pe... so bhāseyya.
Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante saṅgho ...pe... so bhāseyya.
Dinno saṅghena Itthannāmassa bhikkhuno antarā sambahulānaṃ
āpattīnaṃ
pañcāhappaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāso.
khamati
saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi ."
*
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, che giấu nửa tháng. Vị ấy đã
xin Tăng
cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã
cho
Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa
tháng.
Ðang khi biệt trú vị ấy đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm
ngày. Vị ấy
đã xin Tăng qui tập về tội gốc vì những tội mới che giấu năm
ngày; Tăng
đã qui tập Tỳ-kheo Itthannāma về tội gốc vì những tội mới che
giấu năm
ngày. Nay vị ấy xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che
giấu
năm ngày lại với các tội trước. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng
hãy nên
cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu
năm ngày
lại với các tội trước. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội, che giấu nửa tháng. Vị ấy đã
xin Tăng
cho biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã
cho
Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa
tháng.
Ðang khi biệt trú vị ấy đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm
ngày. Vị ấy
đã xin Tăng qui tập về tội gốc vì những tội mới che giấu năm
ngày; Tăng
đã qui tập Tỳ-kheo Itthannāma về tội gốc vì những tội mới che
giấu năm
ngày. Nay vị ấy xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che
giấu
năm ngày lại với các tội trước; Tăng cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt
trú
tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội
trước.Việc cho
Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm
ngày lại
với các tội trước, nếu Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị
nào
không chấp nhận thì nên nói ra. Lần thứ hai tôi tuyên bố ý nghĩa
đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên
nói ra. Lần thứ ba tôi tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên
nói ra. Tỳ-kheo Itthannāma đã được Tăng cho biệt trú tổng hợp
những tội
mới che giấu năm ngày lại với các tội trước, Tăng chấp nhận bởi
thế im
lặng. Tôi xin ghi nhận việc đó nhự vậy.
Tỳ-kheo nọ khi đã được cho phép biệt trú, hãy nên
thọ trì pháp hành giữa Tăng, như sau:
Parivāsaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi. (3
lần).
Tôi thọ trì sự biệt trú, tôi thọ trì
pháp
hành.
Là người đang thọ trì pháp hành biệt trú, vị ấy
phải trình pháp với Tăng hoặc nhóm Tỳ-kheo hoặc một vị khác, như
sau:
Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ
pakkhappaṭicchannāyo. So' haṃ Saṅghaṃ sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ
pakkhappaṭicchannānaṃ pakkha-parivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho
sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ.
So' haṃ
parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajjiṃ
pañcāhappaṭicchannāyo. So'
haṃ Saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcāhappaṭic-channānaṃ mūlāya
paṭikassanaṃ yāciṃ. Taṃ maṃ saṅgho antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcāhap-paṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So' haṃ Saṅ-ghaṃ
antarā
sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhappa-ṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu
samodhānapari-vāsaṃ yāciṃ. Tassa me Saṅgho antarā sambahulā-naṃ
āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu
samodhānaparivāsaṃ
adāsi. So' haṃ pariva-sāmi vediyām' ahaṃ bhante vediyatī' ti maṃ
saṅgho
dhāretu".
Bạch quí Ngài, tôi đã
phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú
nửa
tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho tôi biệt trú
nửa
tháng về những tội che giấu nửa tháng. Ðang khi biệt trú tôi đã
phạm
tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Tôi xin Tăng qui tập tội gốc
vì những
tội mới che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập tôi lại tội gốc vì
những tội
mới che giấu năm ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp
những tội
mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Tăng đã cho tôi
biệt trú
tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với những tội
trước. Tôi
đang biệt trú, bạch quí ngài, tôi xin khai trình; mong Tăng hãy
nhận
biết cho tôi là người khai trình rồi.
Trong thời gian biệt trú, nếu gặp trở ngại vì duyên
cớ chính đáng, Tỳ-kheo có thể xả pháp hành tạm thời, để sau đó
thọ trì
lại; xả như sau:
Parivāsaṃ nikkhipāmi
vattaṃ nikkhipāmi.
Tôi xả biệt trú, tôi xả pháp hành. (nói ba lần).
Cách thức
Odhānasamodhānamānatta:
Khi đã mãn thời gian
biệt trú, Tỳ-kheo ấy bước qua giai đoạn hành mānatta, sáu
ngày tự
hối. Vị ấy tìm đến Tăng và bạch xin hành mānatta như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā āpattiyo āpajjiṃ
pakkhappaṭicchannāyo. So' haṃ Saṅghaṃ sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ
pakkhappaṭicchannānaṃ pakkha-parivāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho
sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ
adāsi. So'
haṃ parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajjiṃ
pañcāhappaṭicchannāyo.
So' haṃ Saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcā-happaṭicchannānaṃ
mūlāya paṭikassanaṃ yāciṃ. Taṃ maṃ saṅgho antarā sambahulānaṃ
āpattīnaṃ
pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So' haṃ Saṅghaṃ antarā
sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu
samodhānapa-rivāsaṃ yāciṃ. Tassa me Saṅgho antarā sambahu-lānaṃ
āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu
samodhānaparivāsaṃ
adāsi. So' haṃ bhante parivuṭṭhaparivāso Saṅghaṃ sambahulānaṃ
āpattī-naṃ
chārattaṃ mānattaṃ yācāmi. Dutiyampi ... Tati-yampi ...".
Bạch quí Ngài, tôi đã
phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú
nửa
tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho tôi biệt trú
nửa
tháng về những tội che giấu nửa tháng. Ðang khi biệt trú tôi đã
phạm
tiếp nhiều tội mới che giấu năm ngày. Tôi đã xin Tăng qui tập
lại tội cũ
vì những tội mới che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập tôi lại tội
tội cũ
vì những tội mới che giấu năm ngày. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú
tổng
hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Tăng
đã cho
tôi biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với
các tội
trước. Bạch quí ngài, tôi đã mãn biệt trú, nay xin Tăng cho sáu
đêm tự
hối về nhiều tội ấy. Lần thứ nhì ... lần thứ ba ...
Tăng cần được thông qua bằng tuyên ngôn như sau:
"Suṇātu me bhante
saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji
pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa
bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ
pakkhaparivā-saṃ
adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpat-tiyo āpajji
pañcāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcāhappaṭic-channānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāci. Saṅgho
it-thannāmaṃ
bhikkhuṃ antarā sambahulānaṃ āpat-tīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ
mūlāya
paṭikassi. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcā-happaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu samodhāna-parivāsaṃ
yāci.
Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcāhappaṭic-channānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ
adāsi. So
parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulā-naṃ āpattīnaṃ chārattaṃ
mānattaṃ
yācati. Yadi saṅghassa pattakallaṃ saṅgho Itthannāmassa
bhik-khuno
sambahulānaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānat-taṃ dadeyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante
saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji
pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa
bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ
pakkhaparivā-saṃ
adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajji
pañcāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāci. Saṅgho
itthannānaṃ
bhikkhuṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ
mūlāya
paṭikassi. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcāhappaṭicchan-nānaṃ purimāsu āpattīnaṃ samodhānaparivāsaṃ
yāci.
Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno antarā sam-bahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcāhappaṭicchannānaṃ pu-rimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ
adāsi. So
parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ āpat-tīnaṃ chārattaṃ
mānattaṃ
yācati. Saṅgho itthan-nāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ
chā-rattaṃ mānattaṃ deti. Yass' āyasmato khamati Itthannāmassa
bhikkhuno
sambahulānaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattassa dānaṃ so tuṇh' assa
yassa
nakkhamati so bhāseyya. Dutiyampi etamatthaṃ va-dāmi.
Suṇātu me bhante
saṅgho ...pe... so bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante
saṅgho ...pe... so bhāseyya. Din-naṃ saṅghena Itthannāmassa
bhikkhuno
sambahu-lānaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ mānattaṃ. Khamati saṅghassa
tasmā
tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi".
*
Bạch đại đức Tăng,
hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội che giấu
nửa
tháng. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che
giấu
nửa tháng; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú nửa tháng về
những
tội che giấu nửa tháng. Khi đang biệt trú vị ấy đã phạm tiếp
nhiều tội
che giấu năm ngày. Vị ấy đã xin Tăng qui tập lại tội cũ vì những
tội mới
che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập Tỳ-kheo Itthannāma lại tội cũ
vì
những tội mới che giấu năm ngày. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú
tổng hợp
những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước; Tăng đã
cho
Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm
ngày lại
với các tội trước. Vị ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu
đêm tự hối
về nhiều tội. Nếu đã hợp thời với Tăng, Tăng hãy nên cho sáu đêm
tự hối
đến Tỳ-kheo Itthannāma về nhiều tội ấy. Ðó là lời bố cáo.
Bạch đại đức Tăng,
hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội che giấu
nửa
tháng. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội che
giấu
nửa tháng; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú nửa tháng về
những
tội che giấu nửa tháng. Vị ấy khi đang biệt trú đã phạm tiếp
nhiều tội
che giấu năm ngày. Vị ấy đã xin Tăng qui tập lại tội cũ vì những
tội mới
che giấu năm ngày; Tăng đã qui tập Tỳ-kheo Itthannāma lại tội cũ
vì
những tội mới che giấu năm ngày. Vị xin Tăng cho biệt trú tổng
hợp những
tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước; Tăng đã cho
Tỳ-kheo
Itthannāma biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày lại
với các
tội trước. Vị ấy đã mãn biệt trú nay xin Tăng cho sáu đêm tự hối
về
nhiều tội; Tăng cho sáu đêm tự hối đến Tỳ-kheo Itthannāma về
nhiều tội
ấy. Việc cho Tỳ-kheo Itthannāma sáu đêm tự hối về nhiều tội, nếu
Tôn giả
nào chấp nhận thì hãy im lặng, như vị nào không chấp nhận thì
nên nói
ra. Lần thứ hai tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng,
hãy nghe tôi ... nt ... nên nói ra. Lần thứ ba tôi xin tuyên bố ý
nghĩa
đó.
Bạch đại đức Tăng,
hãy nghe tôi ... nt ... Tỳ-kheo Itthannāma đã được Tăng cho sáu
đêm tự
hối về nhiều tội. Tăng chấp nhận nên mới im lặng. Tôi xin ghi
nhận sự
việc đó như vậy.
Dứt tuyên ngôn, Tỳ-kheo ấy hãy thọ trì pháp hành
trước chư Tăng như sau:
Mānattaṃ samādiyāmi vattaṃ samādiyāmi. (nói
ba lần).
Tôi xin thọ pháp mānatta, tôi thọ
trì phận
sự.
Trong thời gian thọ trì
pháp mānatta, Tỳ-kheo ấy phải trình báo với Tăng mỗi
ngày, như
sau:
Ahaṃ bhante sambahulā
āpattiyo āpajjiṃ pak-khappaṭicchannāyo. So' haṃ saṅghaṃ
sambahu-lānaṃ
āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkha-parivāsaṃ yāciṃ. Tassa me
saṅgho
sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ
adāsi. So'
haṃ parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajjiṃ
pañcāhappaṭicchannāyo.
So' haṃ saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcāhap-paṭicchannānaṃ
mūlāya paṭikassanaṃ yāciṃ. Taṃ maṃ saṅgho antarā sambahulānaṃ
āpattīnaṃ
pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So'haṃ saṅghaṃ antarā
sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhap-paṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu
samodhānapari-vāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho antarā sambahu-lānaṃ
āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu
samodhānaparivāsaṃ
adāsi. So' haṃ pari-vuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ
āpattīnaṃ
chārattaṃ mānattaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sam-bahulānaṃ
āpattīnaṃ
chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So' haṃ mānattaṃ carāmi vediyām' ahaṃ
bhante
vediyatī'ti maṃ saṅgho dhāretu.
Bạch quí Ngài, tôi đã phạm nhiều tội che giấu
nửa tháng. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về nhiều tội
che giấu
nửa tháng; Tăng đã cho tôi biệt trú nửa tháng về nhiều tội che
giấu nửa
tháng. Ðang khi biệt trú, tôi đã phạm tiếp nhiều tội che giấu
năm ngày.
Tôi đã xin Tăng qui tập lại tội gốc vì những tội mới che giấu
năm ngày;
Tăng đã qui tập tôi lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm
ngày. Tôi
xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm ngày
lại với
các tội trước; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng hợp những tội mới
che giấu
năm ngày lại với các tội trước. Khi đã mãn biệt trú tôi xin Tăng
cho sáu
đêm tự hối về các tội; Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về các
tội. Nay
tôi đang hành pháp tự hối, tôi xin trình báo, bạch quí Ngài, xin
Tăng
nhận biết cho tôi là người trình báo rồi.
Ðang thời gian hành mānatta, nếu có
duyên cớ phải tạm thời xả pháp hành thì xả với một vị hoặc nhiều
vị như
sau:
Mānattaṃ nikkhipāmi
vattaṃ nikkhipāmi (nói ba
lần).
Tôi xin xả pháp mānatta, tôi xin xả phận sự .
Cách thức Odhānasamodhānābbhānakamma:
Khi đã qua đủ sáu đêm hành mānatta, nếu
Tỳ-kheo ấy có hạnh kiểm tốt đáng được phục vị (abbhānāraha)
thì
tăng nên phục vị Tỳ-kheo ấy.
Vị Tỳ-kheo ấy hãy đến hội chúng tăng trên hai mươi
vị Tỳ-kheo, đảnh lễ Tăng trưởng lão rồi tác bạch xin phục vị,
như sau:
Ahaṃ bhante sambahulā
āpattiyo āpajjiṃ pak-khappaṭicchannāyo. So' haṃ saṅghaṃ
sambahu-lānaṃ
āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkha-parivāsaṃ yāciṃ. Tassa me
saṅgho
sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivā-saṃ
adāsi. So'
haṃ parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajjiṃ
pañcāhappaṭicchannāyo.
So' haṃ saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcāhap-paṭicchannānaṃ
mūlāya paṭikassanaṃ yāciṃ. Taṃ maṃ saṅgho antarā sambahulānaṃ
āpattīnaṃ
pañcā-happaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassi. So' haṃ saṅ-ghaṃ
antarā
sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcāhap-paṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu
samodhāna-pari-vāsaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho antarā sambahu-lānaṃ
āpattīnaṃ pañcāhappaṭicchannānaṃ purimāsu āpattīsu
samodhānaparivāsaṃ
adāsi. So' haṃ pari-vuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ
āpattīnaṃ
chārattaṃ mānattaṃ yāciṃ. Tassa me saṅgho sam-bahulānaṃ
āpattīnaṃ
chārattaṃ mānattaṃ adāsi. So' haṃ bhante ciṇṇamānatto saṅghaṃ
abbhānaṃ
yācāmi. Dutiyampi ... Tatiyampi ...
Bạch quí ngài, tôi đã phạm nhiều tội che giấu
nửa tháng. Tôi đã xin Tăng cho biệt trú nửa tháng về những tội
che giấu
nửa tháng; Tăng đã cho tôi biệt trú nửa tháng về những tội che
giấu nửa
tháng. Ðang khi biệt trú, tôi đã phạm tiếp nhiều tội che giấu
năm ngày.
Tôi đã xin Tăng qui tập lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm
ngày;
Tăng đã qui tập tôi lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm
ngày. Tôi
đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che giấu năm
ngày lại
với các tội trước; Tăng đã cho tôi biệt trú tổng hợp những tội
mới che
giấu năm ngày lại với các tội trước. Khi đã mãn biệt trú tôi đã
xin Tăng
cho sáu đêm tự hối về các tội; Tăng đã cho tôi sáu đêm tự hối về
các
tội. Bạch quí Ngài, tôi đã đủ thời tự hối nay xin Tăng phục vị.
Lần thứ
nhì ... lần thứ ba.
Tăng cần được thông qua bằng tuyên ngôn như sau:
"Suṇātu me bhante
saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji
pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa
bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ
pakkhaparivā-saṃ
adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajji
pañcāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāci. Saṅgho
Itthannāmaṃ
bhikkhuṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañcā-happaṭicchannānaṃ
mūlāya
paṭikassi. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcāhappaṭic-channānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ
yāci.
Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno antarā sam-bahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcāhappaṭicchannānaṃ pu-rimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ
adāsi. So
parivuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattī-naṃ chārattaṃ
mānattaṃ
yāci. Saṅgho itthannā-massa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ
chārat-taṃ
mānattaṃ adāsi. So ciṇṇamānatto saṅghaṃ abbhānaṃ yācati. Yadi
saṅghassa
pattakallaṃ saṅ-gho Itthannāmaṃ bhikkhuṃ abbheyya. Esā ñatti.
Suṇātu me bhante
saṅgho ayaṃ itthannāmo bhikkhu sambahulā āpattiyo āpajji
pakkhappaṭic-channāyo. So saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pakkhappaṭicchannānaṃ pakkhaparivāsaṃ yāci. Saṅgho Itthannāmassa
bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ pakkhappaṭicchannānaṃ
pakkhaparivā-saṃ
adāsi. So parivasanto antarā sambahulā āpattiyo āpajji
pañcāhappaṭicchannāyo. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcāhappaṭicchannānaṃ mūlāya paṭikassanaṃ yāci. Saṅgho
Itthannāmaṃ
bhikkhuṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ pañ-cāhappaṭicchannānaṃ
mūlāya
paṭikassi. So saṅghaṃ antarā sambahulānaṃ āpattīnaṃ
pañcāhappaṭicchan-nānaṃ purimāsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ
yā-ci.
Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno antarā samba-hulānaṃ āpattīnaṃ
pañcāhappaṭicchannānaṃ puri-māsu āpattīsu samodhānaparivāsaṃ
adāsi. So
pari-vuṭṭhaparivāso saṅghaṃ sambahulānaṃ āpattīnaṃ chārattaṃ
mānattaṃ
yāci. Saṅgho Itthannāmassa bhikkhuno sambahulānaṃ āpattīnaṃ
chārattaṃ
mā-nattaṃ adāsi. So ciṇṇamānatto saṅghaṃ abbhānaṃ yācati. Saṅgho
ithannāmaṃ bhikkhuṃ abbheti. Yass' āyasmato khamati
Itthannāmassa
bhikkhuno abbhā-naṃ so tuṇh' assa yassa nakkhamati so bhāseyya.
Dutiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante
saṅgho ...pe... so bhāseyya. Tatiyampi etamatthaṃ vadāmi.
Suṇātu me bhante
saṅgho ...pe... so bhāseyya. Abbhito saṅghena itthannāmo
bhikkhu.
Khamati saṅghassa tasmā tuṇhī. Evametaṃ dhārayāmi".
*
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi, Tỳ-kheo
Itthannāma nầy đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Vị ấy đã
xin Tăng
cho biệt trú nửa tháng về nhiều tội che giấu nửa tháng; Tăng đã
cho
Tỳ-kheo Itthannāma biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa
tháng.
Ðang khi biệt trú vị ấy đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm
ngày. Vị ấy
đã xin Tăng qui tập lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm
ngày; Tăng
đã qui tập Tỳ-kheo Itthannāma lại tội cũ vì những tội mới che
giấu năm
ngày. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng hợp những tội mới che
giấu năm
ngày lại với các tội trước; Tăng đã cho Tỳ-kheo Itthannāma biệt
trú tổng
hợp những tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Vị ấy
khi mãn
biệt trú đã xin Tăng cho sáu đêm tự hối về các tội. Tăng đã cho
Tỳ-kheo
Itthannāma sáu đêm tự hối về các tội. Ðủ thời tự hối nay vị ấy
xin Tăng
phục vị; nếu đã hợp thời với Tăng, tăng hãy nên phục vị Tỳ-kheo
Itthannāma. Ðó là lời bố cáo .
Bạch đại đức Tăng,
hãy nghe tôi, Tỳ-kheo Itthannāma nầy
đã phạm nhiều tội che giấu nửa tháng. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt
trú nửa
tháng về những tội che giấu nửa tháng; Tăng đã cho Tỳ-kheo
itthannàma
biệt trú nửa tháng về những tội che giấu nửa tháng. Ðang khi
biệt trú,
vị ấy đã phạm tiếp nhiều tội che giấu năm ngày. Vị ấy đã xin
Tăng qui
tập lại tội cũ vì những tội mới che giấu năm ngày; Tăng đã qui
tập
Tỳ-kheo Itthannāma lại tội cũ
vì những
tội mới che giấu năm ngày. Vị ấy đã xin Tăng cho biệt trú tổng
hợp những
tội mới che giấu năm ngày lại với các tội trước; Tăng đã cho
Tỳ-kheo
Itthannāma biệt trú tổng hợp
những tội
mới che giấu năm ngày lại với các tội trước. Khi mãn biệt trú vị
ấy đã
xin Tăng cho sáu đêm tự hối về các tội; Tăng đã cho Tỳ-kheo
Itthannāma
sáu đêm tự hối về các tội. Vị ấy đã đủ thời tự hối nay xin Tăng
phục vị;
Tăng phục vị Tỳ-kheo Itthannāma. Việc phục vị Tỳ-kheo
Itthannāma, nếu
Tôn giả nào chấp nhận thì im lặng, như vị nào không chấp nhận
thì nên
nói ra. Lần thứ nhì tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên
nói ra. Lần thứ ba tôi xin tuyên bố ý nghĩa đó.
Bạch đại đức Tăng, hãy nghe tôi ... nt ... nên
nói ra. Tỳ-kheo Itthannāma đã được Tăng phục vị; Tăng chấp nhận
nên mới
im lặng. Tôi xin ghi nhận sự việc đó như vậy.
* * *
Kết luận:
Tăng sự trị phát tội tăng tàng là một hình thức
tăng sự phức tạp, Tỳ-kheo được xuất tội phải trải qua nhiều giai
đoạn xử
lý. Vị Luật sư cần nắm bắt sự kiện cụ thể, lập văn tự cho khế
hợp thống
nhất trong bản tuyên ngôn trình Tăng ở giai đoạn cho biệt trú,
cho pháp
tự hối, phục vị ...
Mặt khác, vị luật sư phải thông hiểu những nguyên
tắc trong vấn đề nầy như là những phận sự nên làm và không nên
làm của
vị đang thọ phát biệt trú, đang hành pháp tự hối, để nhắc nhở vị
Tỳ-kheo
can phạm. Về phần Tăng chúng, các vị Tỳ-kheo phải giám sát mọi
sở hành
của Tỳ-kheo ấy, và khích lệ động viên để thực hiện tốt phận sự.
DỨT
TĂNG
SỰ TRỊ PHẠT TỘI TĂNG TÀNG.
-ooOoo-
[1] Dùng số nhiều: Sambahulā
āpattiyo (nhiều tội), nói tổng quát như vậy cũng được càng
tốt, dù
chỉ phạm tội, lại nữa chỉ nói āpatti (tội) không cần
nói đến
tội lỗi theo điều giới cũng được.
[2] Ðây là văn tự làm
mẫu, trên
thực tế luật sư phải sắp xếp cho phù hợp lần phạm tội và thời
gian che
giấu.
[3] Thật sự có phạm những
điều
nào thì nói ra tội danh những điều đó thôi. Luật sư nên sắp
đặt.
[4] Cần chú ý sắp xếp văn
tự
trình thời gian cho hợp với hoàn cảnh thực tế, tội cũ (mūlāpatti)
và tội mới (antarāpatti) đã phạm và che giấu bao lâu.
-ooOoo-