Nhất Nguyên nói: “Tất cả và tất cả do thiên định mà thành… Nên hay không
cũng do con người… Thuận thiên sinh phúc, nghịch thiên tùy tâm họa đáo…”.
Năm 2013 Quý Tỵ - khí ngũ hoàng (thuộc thổ) đới âm thủy ngũ hoàng nhập trung
cung - quản chủ khí.
Tự nhiên Âm dương, Thiên địa, Thời gian, Vạn vật to nhỏ, Sinh diệt đều từ khí
(hóa trị học – sự cấu thành vật chất) đến (toán học) có số đếm trật tự chẵn lẻ
từ 1,2,3,… tới 9 là cùng cực. Màu sắc ánh sáng âm dương tự nhiên (Mặt trời) theo
khí được phản ánh trật tự số cũng vậy: 1-6-8 là (màu trắng), 2 là (nhị hắc), 3
(tam bích), 4 (tứ lục), 5 (ngũ hoàng), 7 (thất xích), 9 (cửu tử). Năm nào khí
màu trắng (1-6-8) đóng tại phương đó thì phương ấy Đại cát – Đại lợi.
Theo đường thiên xích tổng quan vận hành (vật lý). Đó là Vận khí học mà thủy
tố của những môn khoa học hiện đại như “Nông nghiệp khí tượng học", "Sinh khí
tượng học", "Thời sinh học", "Thời y học", "Dược lý thời khắc"...), đã tính thì
năm 2013 – Quý Tỵ – Theo đường chạy sinh hoc, khí ngũ hoàng số 5 nhập trung
cung, màu sắc thế giới sẽ thiên về màu vàng ngà. Như vậy, năm nay khí màu vàng
ngà nhập trung cung. Vậy khí sắc màu trắng tọa tại các phương Bắc, Đông bắc và
Tây bắc các phương đó là hướng tốt, tài thần, hỷ thần chuyển dịch tới đó nên
xuất hành, cầu tài, làm nhà, khai môn đều được Phúc Cát, Tài Cát…
Tự nhiên tồn tại của hệ mặt trời trong vũ trụ thấy vạn vật, con người tồn tại
trên trái đất đều chịu tác động lực hấp dẫn tương hỗ của mặt trời, mặt trăng,
ngoài ra còn chịu lực hấp dẫn của các hành tinh khác (gọi là sao ngũ hành) có
Kim tinh - Mộc tinh - Thủy tinh - Hỏa tinh và Thổ tinh là cơ bản, kế theo còn có
chu kỳ ngoại chịu tác động ảnh hưởng bởi các vệ tinh sao chổi theo quỹ đạo sao
Mộc tinh. Như vậy Vận khí thực chất là một loại lịch độc đáo. So với Dương lịch,
Âm lịch, cũng như một số loại lịch khác dùng trong thuật số, lịch Vận khí phản
ánh đúng hơn sự biến thiên của thời tiết bốn mùa, phù hợp hơn với công việc nhà
nông cũng như dưỡng sinh và phòng trị bệnh tật...
Ngũ hành là “Năm Vận khí” có độ dài trùng với “năm hồi quy” (chu kỳ quay của
Trái đất chung quanh Mặt trời): khởi đầu từ tiết Đại hàn (khoảng 20 hoặc 21
tháng Giêng Dương lịch) và kết thúc vào tiết Đại hàn năm sau. Như vậy có thế
thấy: “năm Vận khí” bắt đầu muộn hơn năm Dương lịch khoảng 20 ngày, nhưng lại
sớm hơn năm Âm lich – còn gọi là “nông lịch” – khởi đầu trước hoặc sau Lập xuân
một số ngày và cũng khác với năm trong Tử bình và Bát tự Hà Lạc – khởi đầu vào
tiết Lập xuân hàng năm.
“Vận khí” do hai bộ phận là “ngũ vận” và “lục khí” hợp thành. “Ngũ vận” là 5
dạng khí lưu: Mộc, Hỏa, Thổ, Kim, Thủy – đó là những nhân tố tạo nên sự biến hóa
“khí hậu trên mặt đất”. Còn “Lục khí” là: Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo, Hỏa –
Chúng là những nhân tố tạo nên sự biến hóa của “khí hậu trong không gian”.
Như vậy, căn cứ theo vận động lượng chất của tạo hóa có ngũ hành, âm dương
(kim - mộc - thủy - hỏa - thổ) ứng theo âm dương cửu tinh số (1-2-3-4-5-6-7-8-9)
có các sao tương ứng (theo sách cổ) có tên: La Hầu – Thổ Tú – Thủy diệu – Thái
Bạch – Thái dương – Vân hớn – Kế đô – Thái âm – Mộc đức. Sự vận hành của cửu
tinh (9 sao) cũng là vận động theo trật tự của ngũ hành. Xét thấy ngũ hành có 5
thuộc chất: Kim-Thủy-Mộc-Hỏa-Thổ, thì Mộc đức thuộc hành tinh Mộc có tính chất:
luôn động, phát triển, điều tiết, chi phối được các vật chất khác; khắc được
Thổ, tiêu hao Thủy, sinh cho Hỏa, dưỡng cho Kim, ngoài Mộc tinh không có cửu
tinh nào có tính ưu việt được như vậy, cứ 9 năm một vòng chu trình, vạn vật mỗi
con người mới có được Phúc đức tinh (Mộc đức) chiếu (lực tác động) để được trao
sứ mệnh dẫn mạch xông khí (đất) cho vạn vật, trong đó có con người, đây là sự
tác động tốt cho vật chất, sức khỏe... Từ ngàn xưa con người vẫn chọn và sử dụng
nguyên lý này… theo tôi nếu không chọn được người có tuổi Mộc đức xông khí đất
thì có thể chọn người có các sao Thái dương - Thái âm - Thủy diệu để thay thế
cho việc chọn tuổi xông đất… song việc đó sẽ kém tốt hơn so với người có sao Mộc
đức chiếu.
Năm 2013 Quý Tỵ: Người sao Mộc Đức chiếu sinh các năm: 2005, 1996, 1987,
1978, 1969, 1960, 1951, 1942, 1933.
Người sao Thái dương sinh các năm: 2009, 2000, 1991, 1982,1973, 1964, 1955,
1946, 1937 (Tất cả đều dành cho tuổi nam giới).
Những ngày tốt trong tháng Giêng: Mùng 2 - 4 - 5 - 9 - 11 - 12 - 15 - 17 - 18
- 19 - 24 - 25 - 27 - 29 - 30.
Chú ý: Việc chọn tuổi dẫn khí, xông đất cầu phúc, mở hàng đầu năm nên dùng
người nam để được dương khí (sinh khí), ít dùng nữ… (Dương tích - Vượng phát, Âm
tích - phá tán).
Trần Nguyên Hạnh