Cây Moringa được
trồng một cách rộng rãi ở các vùng nhiệt đới của thế giới bao gồm các
vùng nhiệt đới của Âu Châu, Indonesia, miền Trung và Nam Mỹ. Tên Ấn Độ
của cây nầy là Moringa. Tên khoa học của nó là Moringa Oleifera. Cây Moringa rất phổ thông ở Ấn Độ và được dân tộc Ấn trân trọng đặt tên là cây Độ Sinh. Chúng
tôi xin giới thiệu cây Moringa quí báu nầy và trân trọng đề nghị với
quý độc giả hãy hoan hỷ tham gia vào việc phổ biến rộng rãi cây Độ Sinh ở
quê nhà như là một hành động thể hiện Tâm Từ và thực hành Tứ Đại Trọng
Ân của người Phật tử. 01- Tên Và Nguồn Gốc02- Lợi Ích, Công Dụng và Giá Trị03- Giai Đoạn Ươm trồng Của Moringa Từ Hạt Giống04- Đặc Tính Thực Vật05- Thành Phần Dinh Dưỡng06- So Sánh Hàm Lượng Dinh Dưỡng07- Những nghiên Cứu Khoa Học Về Cây Chùm Ngây08- Công Dụng Của Cây Chùm Ngây Trên Thế Giới09- Sản Phẩm Từ Cây Chùm Ngây (Moringa Oleifera)10- Cách Ươm Trồng Cây Chùm Ngây Ươm11- Hiệu Quả Kinh TếKết Luận |
I. TÊN VÀ NGUỒN GỐC: •
Tên thông dụng: Chùm ngây (VN), Moringa (international) , Drumstick
tree (US), Horseradish tree, Behen, Drumstick Tree, Indian Horseradish,
Noix de Bahen. • Tên Khoa học: Moringa oleifera hay M. pterygosperma thuộc họ Moringaceae • Nhà Phật gọi là cây Độ Sinh (Tree of Life ) Các
nhà dược học, các nhà khoa học nghiên cứu thực vật học, dựa vào hàm
lượng dinh dưỡng và nguồn dược liệu quí hiếm được kiểm nghiệm, đã không
ngần ngại đặt tên cho nó là cây Thần Diệu ( Miracle Tree) . Nguồn
gốc : Cây xuất xứ từ vùng Nam Á, có lịch sử hơn 4 ngàn năm ,nhưng phổ
biến rất nhiều ở cả Châu Á và Châu Phi. Cây Chùm Ngây rất phổ thông ở Ấn
Độ và được dân tộc Ấn trân trọng đặt tên là cây Độ Sinh II. LỢI ÍCH , CÔNG DỤNG VÀ GIÁ TRỊ: Lợi ích và công dụng : Cây
Chùm Ngây Moringa Oleifera hiện được 80 quốc gia trên thế giới , những
quốc gia tiên tiến sử dụng rộng rãi và đa dạng trong công nghệ dược
phẩm, mỹ phẩm, nước giải khát dinh dưỡng và thực phẩm chức năng. Các
quốc gia đang phát triển sử dụng Moringa như dược liệu kỳ diệu kết hợp
chữa những bịnh hiểm nghèo, bệnh thông thường và thực phẩm dinh dưỡng. Các
bộ phận của cây chứa nhiều khoáng chất quan trọng, và là một nguồn cung
cấp chất đạm, vitamins, beta-carotene, acid amin và nhiều hợp chất
phenolics. Cây Chùm Ngây cung cấp một hỗn hợp pha trộn nhiều hợp chất
như zeatin, quercetin, beta-sitosterol caffeoylquinic acid và
kaempferol, rất hiếm gặp tại các loài cây khác. Điều Trị :.
Các bộ phận của cây như lá, rễ, hạt, vỏ cây, quả và hoa.. có những hoạt
tính như kích thích hoạt động của tim và hệ tuần hoàn, hoạt tính chống
u-bướu, hạ nhiệt, chống kinh phong, chống sưng viêm, trị ung loét, chống
co giật, lợi tiểu, hạ huyết áp, hạ cholesterol, chống oxy-hóa, trị tiểu
đường, bảo vệ gan, kháng sinh và chống nấm.. Cây đã được dùng để trị
nhiều bệnh trong Y-học dân gian tại nhiều nước trong vùng Nam Á.
(Phytotherapy Research Số 21-2007). Dinh Dưỡng:
Lá moringa giàu dinh dưỡng hiện được hai tổ chức thế giới WHO và FAO xem
như là giải pháp ưu việt cho các bà mẹ thiếu sữa và trẻ em suy dinh
dưỡng, và là giải pháp lương thực cho thế giới thứ ba. • Đối với trẻ
em từ 1-3 tuổi, cứ ăn 20gr lá tươi moringa là cung ứng 90% Calcium ,
100% Vitamin C, Vitamin A, 15% chat sat, 10% chất đạm cần thiết và hàm
luợng Potassium , Đồng, …vàVitamin B bổ sung cần thiết cho trẻ . •
Đối với các bà mẹ đang mang thai và cho con bú, chi cần dùng 100gr lá
tươi mỗi ngày là đủ bổ sung Calcium , Vitamin C, VitaminA ,Sắt , Đồng,
Magnesium, Sulfur, các vitamin B cần thiết trong ngày. : (nguồn : http://www.moringatree.co.za/analysis.html) Cách dùng :
Rau sống: lá tươi dùng trộn ăn sống như rau xà lách_ Nước sinh tố : xay
20gr lá chung với 2 muỗng cafe sữa, 2 muỗng café đường sữa uống như
uống sinh tố_Nấu canh : 100gr lá moringa nấu chung với 50gr thịt bò hoặc
heo , hoặc nấu chay với 100gr nấm. Dưỡng da : tại Mỹ và các nước Âu châu, cây Moringa được sử dụng rộng rãi trong công nghê dưỡng da , mỹ phẩm cao cấp. Cách
dùng đơn giản: các bà các cô có thể áp dụng ngay: giã nhuyễn 20gr lá,
để không hoăc trộn với dầu lấy từ hat Moringa thoa đắp 2 lần, mỗi lần 7
phút, trong một ngày , trong một tuần sẽ thấy hiệu nghiệm. (kinh nghiệm) ( lưu ý : không nên ủ đắp trên da mặt quá lâu trên 10 phút ) Lọc nước :
Hạt Chùm Ngây có chứa một số hợp chất “đa điện giải” (polyelectrolytes)
tự nhiên có thể dùng làm chất kết tủa để làm trong nước.Kết quả thử
nghiệm lọc nước : Nước đục (độ đục 15-25 NTU, chứa các vi khuẩn tạp
280-500 cfu ml(-1), khuẩn coli từ phân 280-500 MPN 100 ml(-1). Dùng hạt
Chùm Ngây làm chất tạo trầm lắng và kết tụ, đưa đến kết quả rất tốt (độ
đục còn 0.3-1.5 NTU; vi khuẩn tạp còn 5-20 cfu; và khuẩn coli còn 5-10
MPN..) Phương pháp lọc này rất hữu dụng tại các vùng nông thôn của các
nước nghèo..và được áp dụng khá rộng rãi tại Ấn độ (Journal of Water and
Health Số 3-2005). III. GIAI ĐOẠN ƯƠM TRỒNG CỦA MORINGA TỪ HẠT GIỐNG: IV. ĐẶC TÍNH THỰC VẬT: Cây
thuộc loại đại mộc, có thể mọc cao 5 đến10m. Lá kép (có thể đến 3 lần=
triple-pinnate) dài 30 - 60 cm, hình lông chim, màu xanh mốc; lá chét
dài 12 - 20 mm hình trứng, mọc đối có 6 - 9 đôi. Hoa trắng, có cuống,
hình dạng giống hoa đậu, mọc thành chùy ở nách lá, có lông tơ. Quả dạng
nang treo, dài 25 - 30cm, ngang 2 cm, có 3 cạnh, chỗ có hạt hơi gồ lên,
dọc theo quả có khía rãnh. Hạt màu đen, tròn có 3 cạnh, lớn cỡ hạt đậu
Hòa Lan. Cây trổ hoa vào các tháng 1 – 2. • Thành phần hóa học:
Rễ chứa: Glucosinolates như 4-(alpha-L-rhamnosyloxy)benzyl
glucosinolate (chừng 1%) sau khi chịu tác động của myrosinase, sẽ cho
4-(alpha-L-rhamnosyloxy)benzyl isothiocyanate. Glucotropaeolin (chừng
0.05%) sẽ cho benzylisothiocyanate. Hạt chứa:
Glucosinolates ( như trong rễ) : có thể lên đến 9% sau khi hạt đã được
khử chất béo.Các acid loại phenol carboxylic như
1-beta-D-glucosyl-2,6-dimethyl benzoate.Dầu béo (20-50%) : phần chính
gồm các acid béo như oleic acid (60-70%), palmitic acid (3-12%), stearic
acid (3-12%) và các acid béo khác như behenic acid, eicosanoic và
lignoceric acid.. Lá chứa: Các hợp
chất loại flanonoids và phenolic như kaempferol 3-O-alpha-rhamnoside,
kaempferol, syringic acid, gallic acid, rutin, quercetin
3-O-beta-glucoside. Các flavonol glycosides được xác định đều thuộc nhóm
kaempferide nối kết với các rhamnoside hay glucoside. V. THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG: Bảng
phân tích hàm lượng dinh dưỡng của quả, lá tươi và bột khô của lá cây
Chùm Ngây theo báo cáo ngày 17/7/1998 của Campden and Chorleywood Food
Research Association in Conjunction. BẢNG PHÂN TÍCH HÀM LƯỢNG DINH DƯỠNG CỦA MORINGA | STT | THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG/100gr | TRÁI TƯƠI | LÁ TƯƠI | BỘT LÁ KHÔ | 01 | Water ( nước ) % | 86,9 % | 75,0 % | 7,5 % | 02 | calories | 26 | 92 | 205 | 03 | Protein ( g ) | 2,5 | 6,7 | 27,1 | 04 | Fat ( g ) ( chất béo ) | 0,1 | 1,7 | 2,3 | 05 | Carbohydrate ( g ) | 3,7 | 13,4 | 38,2 | 06 | Fiber ( g ) ( chất xơ ) | 4,8 | 0,9 | 19,2 | 07 | Minerals ( g ) ( chất khoáng ) | 2,0 | 2,3 | _ | 08 | Ca ( mg ) | 30 | 440 | 2003 | 09 | Mg ( mg ) | 24 | 25 | 368 | 10 | P ( mg ) | 110 | 70 | 204 | 11 | K ( mg ) | 259 | 259 | 1324 | 12 | Cu ( mg ) | 3,1 | 1,1 | 0,054 | 13 | Fe ( mg ) | 5,3 | 7,0 | 28,2 | 14 | S ( g ) | 137 | 137 | 870 | 15 | Oxalic acid ( mg ) | 10 | 101 | 1,6 | 16 | Vitamin A - Beta Carotene ( mg ) | 0,11 | 6,8 | 1,6 | 17 | Vitamin B - choline ( mg ) | 423 | 423 | - | 18 | Vitamin B1 - thiamin ( mg ) | 0,05 | 0,21 | 2,64 | 19 | Vitamin B2 - Riboflavin ( mg ) | 0,07 | 0,05 | 20,5 | 20 | Vitamin B3 - nicotinic acid ( mg ) | 0,2 | 0,8 | 8,2 | 21 | Vitamin C - ascorbic acid ( mg ) | 120 | 220 | 17,3 | 22 | Vitamin E - tocopherol acetate | - | - | 113 | 23 | Arginine ( g/16gN ) | 3,66 | 6,0 | 1,33 % | 24 | Histidine ( g/16gN ) | 1,1 | 2,1 | 0,61% | 25 | Lysine ( g/16gN ) | 1,5 | 4,3 | 1,32% | 26 | Tryptophan ( g/16gN ) | 0,8 | 1,9 | 0,43% | 27 | Phenylanaline ( g/16gN ) | 4,3 | 6,4 | 1,39 % | 28 | Methionine ( g/16gN ) | 1,4 | 2,0 | 0,35% | 29 | Threonine ( g/16gN ) | 3,9 | 4,9 | 1,19 % | 30 | Leucine ( g/16gN ) | 6,5 | 9,3 | 1,95% | 31 | Isoleucine ( g/16gN ) | 4,4 | 6,3 | 0,83% | 32 | Valine ( g/16gN ) | 5,4 | 7,1 | 1,06% |
http://www.moringatree.co.za/analysis.html VI. SO SÁNH HÀM LƯỢNG DINH DƯỠNG: BẢNG SO SÁNH CHẤT DINH DƯỠNG TRONG MỖI 100GR LÁ CHÙM NGÂY TƯƠI & KHÔ : (nguồn : http://www.moringatree.co.za/analysis.html) • BẢNG SO SÁNH CHẤT DINH DƯỠNG (Theo tư liệu tổng hợp mới nhất về cây Chùm Ngây của ZijaMoringaHealth.Com ) Cây
Chùm Ngây (Moringa oleifera) chứa hơn 90 chất dinh dưỡng tổng hợp.
Những chất dinh dưỡng cần thiết để gìn giữ sức khỏe con người , chống
giảm nguy cơ từ những chứng bệnh suy thoái, chữa trị bách bệnh thông
thường. Những hình ảnh minh họa dưới đây là bảng so sánh từ các nghiên
cứu của các nhà khoa học giữa hàm lượng dinh dưỡng ưu việt của lá cây
Chùm Ngây và những thực phẩm , những trái cây tiêu biểu thường dùng như
Cam, Cà-rốt, Sữa, Cải Bó xôi, Yaourt, và chuối nếu so sánh trên cùng
trọng lượng: - Vitamin C 7 lần nhiều hơn trái Cam
Vitamin C tăng cường hệ thống miễn nhiễm trong cơ thể và chữa trị những chứng bệnh lây lan như cảm cúm. - Vitamin A 4 lần nhiều hơn Cà-rốt
Vitamin
A hoạt động như một tấm khiên chống lại những chứng bệnh về mắt , da và
tim , đồng thời ngăn ngừa tiêu chảy và những chứng bệnh thông thường
khác.. - Calcium 4 lần nhiều hơn sữa
Calcium bồi bổ cho xương và răng, giúp ngăn ngừa chứng loãng xương.. - Chất sắt 3 lần so với cải bó xôi
Chất Sắt là một chất cần thiết đóng vai trò quan trọng trong việc truyền dẫn Oxy trong máu đến tất cả bộ phận trong cơ thể.. - Chất đạm (protein) 2 lần nhiều hơn Ya-ua
Chất
Đạm là những chất xây dựng tế bào cho cơ thể, nó được làm ra từ at-xit
A-min, thông thường at-xit A-min chỉ có những sản phẩm từ động vật như
thịt trứng, sữa… kỳ lạ thay lá Chùm Ngây có chứa những At-xít Amin cần thiết đó. - Potassium 3 lần nhiều hơn trái chuối
Potassium là chất cần thiết cho óc và hệ thần kinh . BẢNG SO SÁNH CHẤT DINH DƯỠNG ( nguồn khác): VII. NHỮNG NGHIÊN CỨU KHOA HOC VỀ CÂY CHÙM NGÂY: Chùm
Ngây được xem là một cây đa dụng, rất hữu ích tại những quốc gia nghèo
thuộc “Thế giới thứ ba” nên đã được nghiên cứu khá nhiều về các hoạt
tính dược dụng, giá trị dinh dưỡng và công nghiệp. Đa số các nghiên cứu
được thực hiện tại Ấn Độ, Philippines, và Phi Châu..
• Tính cách đa dụng của Moringa oleifera: Nghiên cứu rộng rãi nhất về giá trị của Moringa oleifera được thực hiện tại ĐH Nông Nghiệp Falsalabad, Pakistan : Moringa
oleifera Lam (Moringaceae) là một cây có giá trị kinh tế cao, cây phân
bố tại nhiều quốc gia nhiệt đới và cận nhiệt đới. Cây vừa là một nguồn
dược liệu và là một nguồn thực phẩm rất tốt. Các bộ phận của cây chứa
nhiều khoáng chất quan trọng, và là một nguồn cung cấp chất đạm,
vitamins, beta-carotene, acid amin và nhiều hợp chất phenolics…
• Hoạt tính kháng nấm gây bệnh: Nghiên
cứu tại Institute of Bioagricultural Sciences, Academia Sinica, Đài Bắc
(Taiwan) ghi nhận dịch chiết từ lá và hạt Chùm Ngây bằng ethanol có các
hoạt tính diệt được nấm gây bệnh loại Trichophyton rubrum, Trichophyton
mentagrophytes, Epidermophyton floccosum và Microsporum canis. Các phân
tích hóa học đã tìm được trong dầu trích từ lá Chùm Ngây đến 44 hóa
chất. (Bioresource Technology Số 98-2007).
• Tác dụng của quả Chùm Ngây trên cholesterol và lipid trong máu: Nghiên
cứu tại ĐH Baroda, Kalabhavan, Gujarat (Ấn Độ) về hoạt tính trên các
thông số lipid của quả Chùm Ngây, thử trên thỏ, ghi nhận : Thỏ cho ăn
Chùm Ngây (200mg/kg mỗi ngày) hay uống lovastatin (6mg/kg/ ngày) trộn
trong một hổn hợp thực phẩm có tính cách tạo cholestero cao, thử nghiệm
kéo dài 120 ngày. Kết quả cho thấy Chùm Ngây và Lovastatin có tác dụng
gây hạ cholesterol, phospholipid, triglyceride, VLDL, LDL hạ tỷ số
cholesterol/ phospholipid trong máu..so với thỏ trong nhóm đối chứng.
Khi cho thỏ bình thường dùng Chùm Ngây hay Lovastatin : mức HDL lại giảm
hạ nhưng nếu thỏ bị cao cholesterol thì mức HDL lại gia tăng. Riêng
Chùm Ngây còn có thêm tác dụng làm tăng sự thải loại cholesterol qua
phân (Journal of Ethnopharmacology Số 86-2003).
• Các hoạt tính chống co-giật, chống sưng và gây lợi tiểu : Dịch
trích bằng nước nóng của hoa, lá, rễ, hạt..vỏ thân Chùm Ngây đã được
nghiên cứu tại Trung Tâm Nghiên cứu Kỹ Thuật (CEMAT) tại Guatamala City
về các hoạt tính dược học, thử nơi chuột. Hoạt tính chống co giật được
chứng minh bằng thử nghiệm trên chuột đã cô lập, hoạt tính chống sưng
thử trên chân chuột bị gây phù bằng carrageenan và tác dụng lợi tiểu
bằng lượng nước tiểu thu được khi chuột được nuôi nhốt trong lồng. Nước
trích từ hạt cho thấy tác động ức chế khá rõ sự co giật gây ra bởi
acetylcholine ở liều ED50= 65.6 mg/ml môi trường ; tác động ức chế phụ
gây ra do carrageenan được định ở 1000mg/kg và hoạt tính lợi tiểu cũng ở
1000 mg/kg. Nước trích từ Rễ cũng cho một số kết quả (Journal of
Ethnopharmacology Số 36-1992).
• Các chất gây đột biến genes từ hạt Chùm ngây rang chín : Một
số các hợp chất các chất gây đột biến genes đã được tìm thấy trong hạt
Chùm Ngây rang chín : Các chất quan trọng nhất được xác định là 4 (alpha
Lrhamnosyloxy) phenylacetonitrile; 4 - hydroxyphenylacetonitri le và 4 -
hydroxyphenyl-acetamide. (Mutation Research Số 224-1989).
• Khả năng ngừa thai của Rễ Chùm Ngây : Nghiên
cứu tại ĐH Jiwaji, Gwalior (Ấn độ) về các hoạt tính estrogenic, kháng
estrogenic, ngừa thai của nước chiết từ Rễ Chùm Ngây ghi nhận chuột đã
bị cắt buồng trứng, cho uống nước chiết, có sự gia tăng trọng lượng của
tử cung. Hoạt tính estrogenic được chứng minh bằng sự kích thích hoạt
động mô tế bào tử cung. Khi cho chuột uống nước chiết này chung với
estradiol dipropionate (EDP) thì có sự tiếp nối tụt giảm trọng lượng của
tử cung so sánh với sự gia tăng trọng lượng khi chỉ cho chuột uống
riêng EDP. Trong thử nghiệm deciduoma liều cao nhất 600mg/kg có tác động
gây rối loạn sự tạo deciduoma nơi 50 % số chuột thử . Tác dụng ngừa
thai của Rễ Chùm Ngây được cho là do nhiều yếu tố phối hợp (Journal of
Ethnopharmacology Số 22-1988).
• Hoạt tính kháng sinh của Hạt Chùm Ngây : 4
(alpha-L-Rhamnosyloxy)benzyl isothiocyanate được xác định là có hoạt
tính kháng sinh mạnh nhất trong các hoạt chất trích từ hạt Chùm Ngây (
trong hạt Chùm Ngây còn có benzyl isothiocyanate). Hợp chất trên ức chế
sự tăng trưởng của nhiều vi khuẩn và nấm gây bệnh. Nồng độ tối thiểu để
ức chế Bacillus subtilis là 56 micromol/l và để ức chế Mycobacterium
phlei là 40 micromol/l (Planta Medica Số 42-1981).
• Hoạt tính của Rễ Chùm ngây trên Sạn thận loại Oxalate : Thử
nghiệm tại ĐH Dược K.L.E.S, Nehru Nagar, Karnakata (Ấn Độ) trên chuột
bị gây sạn thận, oxalate bằng ethylen glycol ghi nhận dịch chiết bằng
nước và alcohol rễ cùng lõi gỗ Chùm Ngây làm giảm rõ rệt nồng độ oxalate
trong nước tiểu bằng cách can thiệp vào sự tổng hợp oxalate trong cơ
thể. Sự kết đọng tạo sạn trong thận cũng giảm rất rõ khi cho chuột dùng
dịch chiết này như một biện pháp phòng ngừa bệnh sạn thận .
• Dùng hạt Chùm ngây để lọc nước : Hạt
Chùm Ngây có chứa một số hợp chất “đa điện giải” (polyelectrolytes) tự
nhiên có thể dùng làm chất kết tủa để làm trong nước.Kết quả thử nghiệm
lọc nước : Nước đục (độ đục 15-25 NTU, chứa các vi khuẩn tạp 280-500 cfu
ml(-1), khuẩn coli từ phân 280-500 MPN 100 ml(-1). Dùng hạt Chùm Ngây
làm chất tạo trầm lắng và kết tụ, đưa đến kết quả rất tốt (độ đục còn
0.3-1.5 NTU; vi khuẩn tạp còn 5-20 cfu; và khuẩn coli còn 5-10 MPN..)
Phương pháp lọc này rất hữu dụng tại các vùng nông thôn của các nước
nghèo..và được áp dụng khá rộng rãi tại Ấn độ (Journal of Water and
Health Số 3-2005). VIII. CÔNG DỤNG CỦA CÂY CHÙM NGÂY TRÊN THẾ GIỚI: • Mỹ hiện
nay là nước nhập nguyên liệu Moringa thô nhiều nhất, sử dụng trong công
nghê mỹ phẩm cao cấp, nước uống và quan trong hơn là chiết suất thành
nguyên liệu tinh cung ứng cho công nghiệp dược phẩm, hóa chất. • Ấn Độ: Chùm
Ngây được gọi là sainjna, mungna (Hindi, Asam, Bengal..); Phạn ngữ:
Shobhanjana.Là một trong những cây thuốc “dân gian” rất thông dụng tại
Ấn Độ. Vỏ thân được dùng trị nóng sốt, đau bao tử, đau bụng khi có kinh,
sâu răng, làm thuốc thoa trị hói tóc; trị đau trong cổ họng (dùng chung
với hoa của cây nghệ, hạt tiêu đen, rễ củ Dioscorea oppositifolia); trị
kinh phong (dùng chung với thuốc phiện); trị đau quanh cổ (thoa chung
với căn hành của Melothria heterophylla, Cocci nia cordifolia, hạt mướp
(Luffa) và hạt Lagenaria vulgaris); trị tiểu ra máu; trị thổ tả (dùng
chung với vỏ thân Calotropis gigantea, Tiêu đen, và Chìa vôi. Hoa dùng
làm thuốc bổ, lợi tiểu. Quả giã kỹ với gừng và lá Justicia gendarussa để
làm thuốc đắp trị gẫy xương. Lá trị ốm còi, gây nôn và đau bụng khi có
kinh. Hạt: dầu từ hạt để trị phong thấp. • Pakistan: Cây
được gọi là Sajana, Sigru. Cũng như tại Ấn, Chùm Ngây được dùng rất
nhiều để làm các phương thuốc trị bệnh trong dân gian. Ngoài các cách sử
dụng như tại Ấn độ, các thành phần của cây còn được dùng như : Lá giả
nát đắp lên vết thương, trị sưng và nhọt, đắp và bọng dịch hoàn để trị
sưng và sa; trộn với mật ong đắp lên mắt để trị mắt sưng đỏ.. Vỏ thân
dùng để phá thai bằng cách đưa vào tử cung để gây giãn nở. Vỏ rễ dùng
sắc lấy nước trị đau răng, đau tai..Rễ tươi của cây non dùng trị nóng
sốt , phong thấp, gout, sưng gan và lá lách..Nhựa từ chồi non dùng chung
với sữa trị nhức đầu, sưng răng.. • Trung Mỹ: Hạt Chùm Ngây được dùng trị táo bón, mụn cóc và giun sán • Saudi Arabia : Hạt được dùng trị đau bụng, ăn không tiêu, nóng sốt, sưng tấy ngoài da, tiểu đường và đau thắt ngang hông. • Việt Nam : Rễ
Chùm Ngây được cho là có tính kích thích, giúp lưu thông máu huyết, làm
dễ tiêu hóa, tác dụng trên hệ thần kinh, làm dịu đau. Hoa có tính kích
dục. Hạt làm giảm đau. Nhựa (gomme) từ thân có tác dụng làm dịu đau.
Liều lượng và các phản ứng phụ cần lưu ý: Hiện
nay chưa có những báo cáo về những nguy hại đối với sức khoẻ trong việc
sử dụng Hạt và Rễ Chùm Ngây theo các liều lượng trị liệu. Tuy nhiên
dùng liều quá cao có thể gây ra buồn nôn, chóng mặt và ói mửa. Liều
cho uống : 5gram/ kg trọng lượng cơ thể, thử trên chuột , gây phản ứng
keratin hóa quá mức tế bào bao tử và sơ hóa tế bào gan. Liều chích qua màng phúc toan 22 đến 50 mg/ kg trọng lượng cơ thể gây tử vong nơi chuột thử nghiệm. Không nên dùng Rễ Chùm ngây nơi phụ nữ có thai, vì có khả năng gây trụy thai. ( Nguồn:DS Trần Viết Hưng/ ĐH Cần Thơ) IX. SẢN PHẨM TỪ CÂY CHÙM NGÂY ( Moringa Oleifera): • Sản phẩm làm đẹp (beauty body) của The Body Shop (USA) Nước uống dinh dưỡng của Cty Zija (Zijamoringahealth.com, USA) Sản phẩm bột và viên dinh dưỡng của Yelixir (India) Viên Chùm Ngây Bột Chùm Ngây Dầu và hạt Chùm Ngây (Alibaba.com) Lá Chùm Ngây tươi bày bán ở chợ Manila (Philipin) X. CÁCH ƯƠM TRỒNG CÂY CHÙM NGÂY ƯƠM: Có nhiều cách ươm: 1. Cách 1:
Ngâm hạt trong nước ấm 24 giờ, Hạt sau khi ngâm , vớt ra trộn với cát, ủ
trong bao tải, hoặc rơm rạ mỗi ngày tưới một lần, 3 - 6 ngày sau hạt
nẩy mầm, đem hạt ươm vào bao nhựa hoặc chậu nhựa chứa đất tơi xốp có
khoét lỗ rút nước, tưới nước vừa đủ ẩm , tránh sũng nước, 3 - 5 ngày cây
sẽ nhú lên, chờ từ 6 - 8 tuần cây khỏe, đem ra trồng. 2. Cách 2:
Đầu tiên, pha nước: 2 sôi + 3 lạnh (nước ấm), ngâm hạt Chùm ngây trong
24 giờ. (Kích thích cho hạt chùm ngây qua thời kỳ nghỉ & nẩy mầm.)
Lấy khăn bọc hạt Chùm ngây lại & để trong tối. – (Phải để trong tối.
Vì ánh sáng khuyếch tán có lợi cho cây xanh, nhưng cưỡng bức quá trình
nẩy mầm. Đặc biệt là thành phần quang phổ màu xanh trong phổ ánh sáng
trắng.) Mỗi ngày, nhúng bọc Chùm ngây vào nước mưa, trở qua trở lại. Sau
đó, vẩy nhẹ để đừng ứ nước bên trong. – Làm cẩn thận vì có thể làm hư
mầm non bên trong!(Bổ sung nước cũng như tránh ẩm mốc cho hạt.) Vài ngày
sau, hạt nẩy mầm. Đem ươm vào chậu hoặc bao ny lon có đất tơi xốp, lưu ý
là cả chậu hoặc bao nylon đều cần khoét lổ để thoát nước. 3. Cách 3:
dùng bao nylon hoặc chậu nhựa có lỗ thoát nước, đường kính khoảng
15cm-20cm và sâu chừng 25-30cm, đổ đất xốp vào, sau đó đặt hạt sâu
khoảng 25 mi-li-met dưới lớp đất xốp, phủ và nén đất nhè nhẹ, tưới nước
cầm chừng không để khô qúa hoặc ướt qúa. Sau chừng ba ngày hạt sẽ nẩy
mầm, và cây sẽ ló ra khỏi mặt đất sau chừng 1 tuần, tiếp tục giữ ẩm
không để qúa khô, và tuyệt đối không để sũng nước. TRỒNG :
Cây ươm trồng trong chậu hoặc bao nylon được 6 - 8 tuần lễ, đã đâm rễ
và cây đã cứng cáp. Đào lỗ rộng gấp đôi và sâu gấp đôi chậu nhựa, mỗi lỗ
đào cách nhau từ 1,5m - 2m. Cắt đáy, rạch hai bên,nếu được xé toạc lấy
chậu và bao ra khỏi lỗ, lưu ý không để phạm vào rễ cái. Đổ một lớp đất
xốp trước khi đặt chậu hoặc bao nylon xuống, cuối cùng là phủ, nén lớp
đất xốp chung quanh và mặt trên, giữ ẩm 2 - 3 tuần cây sẽ sống khoẻ, đến
lúc đó không cần phải thường xuyên tưới nước nữa. Nhiều nơi để chỉ thu
hoạch lá và hoa người ta ươm trồng ngay trên luống đất xốp bằng cách ươm
hạt sâu 25mm và cách nhau 40cm như trồng ớt trồng cà. XI. HIỆU QUẢ KINH TẾ: Hiệu
quả kinh tế ở đây được hiểu là hiệu quả kinh tế của toàn xã hội, trong
đó người có nhu cầu, ngay cả những nguời có thu nhập thấp nhất, dễ dàng
mua cho mình một sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu và người cung ứng sản
phẩm, từ người nông dân trồng cây cho đến những nhà kinh doanh chế biến
sản xuất có trong tay một thị trường nóng hổi và rộng mở. Làm
gì? Xuất cho ai? Bán cho ai ? Ai bao tiêu sản phẩm? là câu hỏi đầu
tiên và vô cùng thực tế của nông dân và của tất cả những người muốn đầu
tư trồng cây chùm ngây. Câu hỏi còn bỏ ngỏ chưa có ai, chưa có cơ quan
chức năng, chưa có nhà kinh doanh chế biến sản xuất nào trả lời dứt
khoát rõ ràng, dẫu biết rằng cây chùm ngây hết sức phổ biến tại hơn 80
nước trên thế giới nó hiện diện trong bữa ăn hằng ngày, nó có từ chợ rau
cải , cửa hàng thực phẩm dinh dưỡng, thực phẩm chức năng , được các
nước Âu Mỹ dùng phổ biến trong công nghê dược phẩm, mỹ phẩm, được các
nước Đông Á và Nam Á xem như thần dược trong kết hợp chữa trị những căn
bệnh hiểm nghèo, thời đại, và phổ thông. Dựa vào những thông tin, số
liệu đầy hưng phấn trên, chúng ta có quyền nghĩ đến những phương án
cung cầu rộng lớn đầy triển vọng cho Cây chùm ngây như phổ biến cây
trồng rộng khắp , đưa cây chùm ngây vào công nghệ thực phẩm dinh dưỡng,
thực phẩm chức năng, dược phẩm, mỹ phẩm… nhưng trước mắt , bằng vào cái
suy nghĩ nông cạn của tôi, đầu ra cho người nông dân, người đầu tư
trồng cây chùm ngây không ở đâu xa , chính là giải quyết khẩn trương
bài toán suy dinh dưỡng (SDD) của các bà mẹ và trẻ em Việt Nam bằng một
thực phẩm mới “rau chùm ngây”! Theo
báo cáo của Liên Hiệp Quốc thì tỷ lệ suy dưỡng và thiếu vi chất ở trẻ
em Việt Nam xếp vào loại cao nhất trên thế giới, còn theo số liệu từ
Viện Dinh Dưỡng thuộc Bộ Y Tế Việt Nam thì tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp
còi của thiếu nhi trên cả nước năm 2008 hãy còn ở mức 32,6% trên tổng
số trẻ em VN, nghĩa là có khoảng 8 triệu rưỡi trẻ em VN suy dinh dưỡng! Mặc
dù đã đạt được một số tiến bộ, vấn nạn suy dinh dưỡng (SDD) bà mẹ trẻ
em VN vẫn còn nguyên là bức xúc của xã hội , và là trọng trách gắn liền
với công cuộc phát triển kinh tế. Các nỗ lực giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
trẻ em, đặc biệt là thấp, còi là phải tập trung chăm sóc phụ nữ trước,
trong suốt thời kỳ mang thai và trẻ em đến 2 tuổi – giai đoạn mà các tổn
thương nghiêm trọng nếu có xảy ra không thể hồi phục được . Trong
khi đó, đối với trẻ em từ 1-3 tuổi, chi cần dùng 100gr lá tươi chùm
ngây là cung ứng dư thừa lượng Calcium, Vitamine A,75% chất sắt, 50%
lượng chất đạm (Protein), và bổ sung đáng kể luợng Potassium, các
Vitamine B, chất Đồng, và tất cả acid animo cần thiết trong ngày cho
trẻ. Đối với các bà mẹ đang mang thai hoặc đang cho con bú, thì chỉ cần
dùng 300 gr lá tươi hoặc 48 gr bột lá khô chùm ngây mỗi ngàylà đủ lượng
dinh dưỡng cần thiết hàng ngày cho bà mẹ. Trong lúc sữa, nguồn
dinh dưỡng phổ thông lâu đời không ai chối cãi, lại là thứ nhu yếu xa
xỉ, đắt đỏ ở Việt Nam. Sữa bò, sữa dê dưới dạng đặc, lỏng, bột, đóng hộp
hay đóng chai, có nguồn gốc rõ ràng hay không rõ ràng, nội hay ngoại.
Tất cả, dĩ nhiên đều không thể thay thế nguồn sữa mẹ, nhưng lại được
trọng vọng ở vị trí độc tôn, vô hình chung là nguồn khai thác béo bở cho
đầu cơ buôn lậu, cho những tập đoàn lợi nhuận, và do đó tự nhiên, sữa
từ lâu nó trở thành nhu yếu phẩm xa lạ đối với tất cả bà mẹ và trẻ em
còi cọc Việt Nam! Ở một góc khuất khác, ngay trong thành phố Hồ
Chí Minh, lớn nhất nước, phát triển văn minh nhất nước, hàng chục các
bếp ăn miễn phí từ thiện của các tổ chức xã hội bên cạnh hầu hết các
bệnh viên, nổ lực giúp được muỗng cháo cầm hơi cho hàng ngàn lượt người
nghèo cơ nhỡ mỗi ngày đã là vô cùng quí hóa, nói chi đến một bữa ăn đầy
đủ dinh dưỡng? - Cây chùm ngây , năng suất và thu hoạch
3
tháng tuổi đã bắt đầu cho thu hoạch, cây cao 60cm bắt đầu cắt ngọn và
mỗi tháng sau đó tỉa cành thúc đẩy cây đâm chồi, chăm sóc bón phân, sau 6
thàng tuổi, cây cao khoảng 2 mét, là thời gian bắt đầu thu hoạch chính,
trung bình cây đã có thể cho từ 500gr-900gr lá tươi / cây /tháng. Nếu
chỉ trồng 5000 cây/ hecta (2m2/cây), sau 6 tháng có thể thu hoạch
trung bình 2500kg lá /hecta/tháng, Không mơ ước bán được với giá
70.000đồng/ kg như giá của chi Huỳnh Liên Lộc Thọ ở Xuân Lộc (Báo Đồng
Nai 18/5/2008) đang bán, chỉ bán bằng giá như giá rau thông thường
20000đ/kg/ tại chợ thôi, thì thu nhập ròng tại vườn của người trồng cây
chùm ngây ít nhất sẽ là 20 triệu đồng / tháng/hecta , sẽ là nguồn thu
nhập đầy mơ ước đối với người nông dân Việt Nam hiện nay. 20,000
đồng rau chùm ngây mỗi ngày cung ứng đủ hầu hết lượng dinh dưỡng cần
thiết cho một gia đình hai vợ chồng 2 đứa con giải quyết dứt điểm vấn
nạn suy dinh dưỡng, cho những người nghèo thiết nghĩ không còn một lựa
chọn nào tốt hơn trong lúc này! Tôi tin rằng những người, những cơ
quan, tổ chức quan tâm đến suy dinh dưỡng (SDD), quan tâm đến thu nhập
bất thuờng thiếu đói của nguời nông dân đã có thể tìm ra lời giải đáp. Kết luận Rõ
ràng cây chùm ngây, không chỉ là giải pháp độ sinh cho thế giới thứ ba
như tổ chức lương thực thế giới (Food and Argriculture Organization) đề
quyết mà còn là giải pháp ưu việt cho Việt nam chúng ta, vấn đề là làm
thế nào để mọi người dân Việt Nam biết được giá trị của nó, để người
nông dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, để cây chùm ngây trở thành thực
đơn hàng ngày trong mỗi bữa ăn , để những nhà sản xuất, chế biến dược
phẩm của chúng ta không chỉ có mỗi một lựa chọn là mua nguyên liệu nước
ngoài về dập thành viên rồi bán, và làm thế nào để phổ biến những sản
phẩm của cây chùm ngây rộng khắp? tôi nghĩ, trước tiên , không ai khác
hơn là các cơ quan truyền thông, báo đài, các nhà nghiên cứu, viện dinh
dưỡng , cơ quan y tế và lương thực, cơ quan chức năng chuyên nghành, nhà
sản xuất kinh doanh, dĩ nhiên không thể thiếu vai trò của các trường
học…. Sẽ hết sức vô cảm, nếu chúng ta tiếp tục để những bà mẹ ốm yếu
thiếu sữa, những trẻ em lớn lên trong còi cọc, những bệnh nhân, những
người nghèo lây lất, bên cạnh cây chùm ngây, nguồn dược liệu và dinh
dưỡng phong phú đã có từ lâu trên nhiều vùng của đất nước chúng ta. Nguyễn Thành Hà / Cty Văn Kiếm Nhân Ngày Quốc Tế thiếu nhi 01/06/2009Source: caychumngay.vn
Trích Việt Báo (phần dưới đây): http://vietbao.vn/Suc-khoe/Lai-noi-ve-cay-than-dieu-Moringa/45260074/248/
Về
một số trường hợp cần mua nhiều hạt giống như ông Nguyễn Thanh Hà ở
đường Nguyễn Kiệm, Phú Nhuận, TP.HCM cần mua 200 hạt để trồng đại trà ở
Quảng Bình xin ông liên lạc trực tiếp với TS Trần Tiễn Khanh tại số 206
Black Eagle Ave Henderson, NV 89015, USA; điện thoại (702) 564- 9186;
e-mail: kttran@amiace.com để biết thêm chi tiết. Trồng cây Moringa như thế nào? Ông bà TS Trần Tiễn Khanh đã trồng thử cây Moringa tại nhà ở Nevada (Mỹ). Theo đề nghị của chúng tôi, ông bà hướng dẫn như sau: 1. Ngâm hạt trong nước lạnh 24 giờ. 2. Lấy hạt ra rồi bỏ trong bao nylon. Đặt bao nylon vào chỗ ấm/nóng và tối để hạt nảy mầm. Đừng thêm nước vào bao nylon. 3. Sau vài ba ngày hạt giống sẽ nảy mầm. Đem hạt ra trồng vào chậu có lớp đất mỏng phủ lên trên. 4. Trồng trong chậu khoảng 8 tuần trước khi đem trồng ngoài đất. Trồng cây cách nhau khoảng 2 - 3 mét. 5. Cây Moringa thích nắng, chịu khô hạn. Có thể tưới nước nhưng đừng để rễ cây bị úng nước. Theo
bà Nguyễn Khoa Diệu Lê, vì các chất dinh dưỡng cao nên hiện nay các cơ
quan quốc tế như World Health Organization (WHO/Tổ chức Sức khỏe thế
giới thuộc Liên Hiệp Quốc) và nhiều cơ quan thiện nguyện đang khuyến
khích và hỗ trợ việc trồng cây Moringa. Nếu được trồng nhiều ở các vùng
đất khô cằn, nhiều nắng hạn và thiên tai ở nước ta, cây Moringa có thể
giúp chống nạn thiếu dinh dưỡng của người dân ở những vùng xa vùng sâu.
Còn ở thành phố, nó sẽ là loài rau sạch, không hóa chất. Tuy
nhiên, một điều đáng lưu ý là do kinh nghiệm trồng và tiêu thụ thương
phẩm Moringa tại nước ta chưa có, nên khi trồng nhằm mục đích kinh doanh
loại cây này bà con nông dân cần tìm hiểu kỹ và tốt nhất là nên được
các nhà khoa học tư vấn trước khi trồng đại trà. Source : http://thuvienhoasen.org/D_1-2_2-97_4-18948_15-1_5-50_6-1_17-97_14-1/dinh-duong-chay.html#detail |