Nguyễn Hiến Lê (1912–1984) là một nhà văn, học giả, dịch giả,
nhà giáo dục và hoạt động văn hóa độc lập, với 120 tác phẩm sáng tác,
biên soạn và dịch thuật thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như giáo dục, văn
học, ngữ học, triết học, lịch sử, du ký, gương danh nhân, chính trị,
kinh tế...
Sinh 8 tháng 1 năm 1912
Mất 22 tháng 12 năm 1984
Thành phố Hồ Chí Minh
Nghề nghiệp Dịch giả, nhà nghiên cứu
Tác phẩm chính Sử ký Tư Mã Thiên, Đại cương triết học Trung Quốc, Đắc nhân tâm...
Tiểu sử
Trong hồi ký của mình, Nguyễn Hiến Lê viết:
"...Tôi sinh ngày 20 tháng 11 ta, giờ Dậu, năm Tân Hợi (nhằm ngày 8
tháng 1 năm 1912). Đổi ra bát tự để lấy lá số Tử Bình hay Hà Lạc thì tôi
sinh năm Tân Hợi, tháng Tân Sửu, ngày Quý Mùi, giờ Tân Dậu."
Nguyễn Hiến Lê quê ở làng Phương Khê, phủ Quảng Oai, tỉnh Sơn Tây nay
thuộc huyện Ba Vì, Hà Nội. Năm 1976, tỉnh Hà Sơn Bình được thành lập
trên cơ sở hai tỉnh Hà Tây và Hòa Bình. Năm 1978, phủ Quảng Oai quê ông
(lúc ấy là huyện Ba Vì) với Thị xã Sơn Tây cùng các huyện Hoài Đức, Đan
Phượng, Phúc Thọ,Thạch Thất,... cắt về Thành phố Hà Nội. Gần đây, tái
lập tỉnh Hòa Bình và Hà Tây, quê ông cùng thị xã Sơn Tây và các huyện
Đan Phượng, Phúc Thọ... lại chia tay với Thủ Đô để trở về tỉnh cũ. Tới
ngày 1/8/2008, tỉnh Hà Tây sáp nhập vào Hà Nội, quê ông lại thuộc về thủ
đô của Việt Nam.
Xuất thân từ một gia đình nhà Nho, ông học tại Hà Nội, trước ở trường Yên Phụ, sau lên Trường Bưởi.
Năm 1934, ông tốt nghiệp Trường Cao đẳng Công chính Hà Nội vào làm việc
tại các tỉnh miền Tây Nam Bộ bắt đầu quãng đời nửa thế kỷ gắn bó với
Nam bộ, gắn bó với Hòn ngọc Viễn Đông.
Sau Cách mạng tháng Tám
năm 1945, ông thôi làm ở sở, đi dạy học ở Long Xuyên. Năm 1952 chuyển
lên Sài Gòn mở nhà xuất bản và biên dịch sách, sáng tác, viết báo.
Những năm trước 1975 và cả trong thời gian sau này, Nguyễn Hiến Lê luôn
là một cây bút có tiếng, viết miệt mài và là một nhân cách lớn.
Trong đời cầm bút của mình, đến trước khi mất, ông đã xuất bản được hơn
một trăm bộ sách, về nhiều lĩnh vực: văn học, ngôn ngữ học, triết học,
tiểu luận phê bình, giáo dục, chính trị, kinh tế, gương danh nhân, du
kí, dịch tiểu thuyết, học làm người... Tính ra, số bộ sách của ông được
xuất bản gần gấp 1,5 lần số tuổi của ông và tính từ năm ông bắt đầu có
sách in (đầu thập niên 1950), trung bình mỗi năm ông hoàn thành ba bộ
sách với 800 trang bản thảo có giá trị gửi tới người đọc.
Trong
một số tác phẩm của mình, Nguyễn Hiến Lê đề bút danh Lộc Đình. Ông kể:
"gần ngõ Phất Lộc có một cái đình không biết thờ vị thần nào mà kiến
trúc rất đơn sơ. Hai cánh cửa gỗ luôn đóng kín, trên mái cổng tam quan
có đắp một bầu rượu khá lớn nằm giữa hai con rồng uốn khúc châu đầu vào.
Thuở bé, tôi được theo bà ngoại vào đình mấy lần, tôi thấy bên trong là
một khoảng sân rộng vắng ngắt. Tuy vậy, mà quang cảnh lạnh lẽo trầm mặc
thâm u của ngôi đình bỗng nhiên len sâu trong tâm tư tôi những khi ngồi
học trong lớp, hoặc những khi tôi đến chơi nơi nào đông vui là tôi lại
chạnh nghĩ đến ngôi đình, nhớ đến bà ngoại tôi. Nhất là sau ngày cha tôi
và bà ngoại tôi vĩnh viễn ra đi trong cái ngõ hẹp tối tăm ấy..." và
"Bút danh Lộc Đình tôi dùng ký dưới một bài văn ngắn từ hồi trẻ... Lộc
là ngõ Phất Lộc, còn Đình là cái đình ấy."
Năm 1980 ông về lại Long Xuyên. Ông lâm bệnh và mất ngày 22 tháng 12 năm 1984 tại Thành phố Hồ Chí Minh, hưởng thọ 73 tuổi.
Kỷ lục Việt Nam trong thế kỷ 20
Cố học giả Nguyễn Hiến Lê với sức làm việc đều đặn 13 tiếng đồng hồ mỗi
ngày gồm 6 tiếng để đọc tài liệu và hơn 6 tiếng để viết. Thời gian biểu
này được áp dụng một cách nghiêm ngặt không ai được vi phạm kể cả chính
ông, nhờ vậy mà ông đã hoàn thành một khối lượng công việc, tác phẩm
nghiên cứu, dịch thuật đồ sộ
Một vài "tự bạch" về nhân sinh quan của ông
* Đời tôi có thể tóm tắt trong hai chữ HỌC và VIẾT. Hai việc đó liên
quan mật thiết với nhau gần suốt đời, tôi VIẾT ĐỂ HỌC và HỌC ĐỂ VIẾT -
“Lời mở đầu” của tác phẩm “Đời viết văn của tôi”.
* Văn thơ phải tự
nhiên, cảm động, có tư tưởng thì mới hay. Ở Trung Hoa, thơ Lý Bạch, văn
Tô Đông Pha hay nhất. Ở nước ta, thơ Nguyễn Du tự nhiên, bình dị mà bài
nào cũng có giọng buồn man mác.
* Khi nghèo thì phải tận lực chiến
đấu với cảnh nghèo vì phải đủ ăn mới giữ được sự độc lập và tư cách của
mình. Nhưng khi đã đủ ăn rồi thì đừng nên làm giàu, phải để thì giờ làm
những việc hữu ích mà không vì danh và lợi. Giá trị của ta ở chỗ làm
được nhiều việc như vậy hay không.
* Xã hội bao giờ cũng có người
tốt và kẻ xấu. Như kinh Dịch nói, lúc thì âm thắng, lúc thì dương thắng;
mà việc đời sau khi giải quyết xong việc này thì lại sinh ra việc khác
liền; sau quẻ Ký tế (đã xong) tiếp ngay quẻ Vị tế (chưa xong). Mình cứ
làm hết sức mình thôi, còn thì để lại cho các thế hệ sau.
Tác phẩm
Văn học - Tiểu thuyết
* Hương sắc trong vườn văn (2 quyển) - 1962
* Đại cương văn học sử Trung Quốc (3 quyển) - 1955
* Cổ văn Trung Quốc - 1966
* Chiến Quốc sách (viết chung với Giản Chi) - 1968
* Sử Ký Tư Mã Thiên (viết chung với Giản Chi) - 1970
* Tô Đông Pha - 1970
* Nhân sinh quan và thơ văn Trung Hoa (dịch) - 1970
* Kiếp người (dịch Somerset Maugham) - 1962
* Mưa (tuyển dịch nhiều tác giả) - 1969
* Chiến tranh và hoà bình (dịch Lev Nikolayevich Tolstoy) - 1968
* Khóc lên đi ôi quê hương yêu dấu (dịch Alan Paton) 1969
* Quê hương tan rã (dịch C. Acheba) - 1970
* Cầu sông Drina (dịch I. Andritch) - 1972
* Bí mật dầu lửa (dịch Gaillard) - 1968
* Con đường thiên lý - 1990
* Mùa hè vắng bóng chim (dịch Hansuyn)
* Những quần đảo thần tiên (dịch Somerset Maugham) - 2002
* Kinh Dịch
Triết học
* Nho giáo một triết lý chính trị - 1958
* Đại cương triết học Trung Quốc (viết chung với Giản Chi) - 1965
* Nhà giáo họ Khổng - 1972
* Liệt tử và Dương tử - 1972
* Một lương tâm nổi loạn - 1970
* Thế giới ngày mai và tương lai nhân loại - 1971
* Mạnh Tử - 1975
* Trang Tử - 1994
* Hàn Phi Tử - 1994
* Tuân Tử -1994
* Mặc học - 1995
* Lão Tử - 1994
* Luận ngữ - 1995
* Khổng Tử - 1992
* Kinh Dịch, đạo của người quân tử - 1990
Lịch sử
* Lịch sử thế giới (viết với Thiên Giang) - 1955
* Đông Kinh Nghĩa Thục - 1956
* Bài học Israel - 1968
* Bán đảo Ả Rập - 1969
* Lịch sử văn minh Ấn Độ (dịch Will Durant) - 1971
* Bài học lịch sử (dịch Will Durant) - 1972
* Nguồn gốc văn minh (dịch Will Durant) - 1974
* Văn minh Ả Rập (dịch Will Durant) - 1975
* Lịch sử văn minh Trung Quốc (dịch Will Durant) - 1997
Giáo dục – giáo khoa
* Thế hệ ngày mai - 1953
* Thời mới dạy con theo lối mới - 1958
* Tìm hiểu con chúng ta - 1966
* Săn sóc sự học của con em - 1954
* Tự học để thành công - 1954
* 33 câu chuyện với các bà mẹ - 1971
* Thế giới bí mật của trẻ em - 1972
* Lời khuyên thanh niên - 1967
* Kim chỉ nam của học sinh - 1951
* Bí quyết thi đậu - 1956
* Để hiểu văn phạm - 1952
* Luyện văn I (1953), II & III (1957)
* Khảo luận về ngữ pháp Việt Nam (viết với T. V. Chình) - 1963
* Tôi tập viết tiếng Việt - 1990
* Muốn giỏi toán hình học phẳng - 1956
* Muốn gỏi toán hình học không gian - 1959
* Muốn giỏi toán đại số - 1958
Chính trị - Kinh tế
* Một niềm tin - 1965
* Xung đột trong đời sống quốc tế - 1962
* Hiệu năng - 1954
* Tay trắng làm nên - 1967
* Tổ chức công việc theo khoa học - 1949
* Tổ chức công việc làm ăn - 1967
* Lợi mỗi ngày một giờ - 1971
* Những vấn đề của thời đại - 1974
Gương danh nhân
* Gương danh nhân - 1959
* Gương hi sinh - 1962
* Gương kiên nhẫn - 1964
* Gương chiến đấu - 1966
* Ý chí sắt đá - 1971
* 40 gương thành công - 1968
* Những cuộc đời ngoại hạng - 1969
* 15 gương phụ nữ - 1970
* Einstein - 1971
* Bertrand Russell - 1972
* Đời nghệ sĩ - 1993
* Gogol - 2000
* Tourgueniev - 2000
* Tchekhov - 2000
Khảo luận – tùy bút – du ký
* Đế Thiên Đế Thích – 1968
* Bảy ngày trong Đồng Tháp Mười - 1954
* Nghề viết văn - 1956
* Vấn đề xây dựng văn hoá - 1967
* Chinh phục hạnh phúc (dịch Bertrand Russell) - 1971
* Sống đẹp - 1964
* Thư ngỏ tuổi đôi mươi (dịch André Maurois) - 1968
* Chấp nhận cuộc đời (dịch L. Rinser) - 1971
* Làm con nên nhớ (viết với Đông Hồ) - 1970
* Hoa đào năm trước - 1970
* Con đường hoà bình - 1971
* Cháu bà nội tội bà ngoại - 1974
* Ý cao tình đẹp - 1972
* Thư gởi người đàn bà không quen (dịch André Maurois) - 1970
* 10 câu chuyện văn chương - 1975
* Đời viết văn của tôi - 1996
* Hồi ký Nguyễn Hiến Lê - 1992
* Để tôi đọc lại - 2001
Tự luyện – Học làm người
* Tương lai trong tay ta - 1962
* Luyện lý trí - 1965
* Rèn nghị lực - 1956
* Sống 365 ngày một năm - 1968
* Nghệ thuật nói trước công chúng - 1953
* Sống 24 giờ một ngày (dịch Arnold Bennett) - 1955
* Luyện tình cảm (dịch F. Thomas) - 1951
* Luyện tinh thần (dịch Dorothy Carnegie) - 1957
* Đắc nhân tâm (dịch Dale Carnegie) - 1951
* Quẳng gánh lo đi và vui sống (dịch Dale Carnegie) - 1955
* Giúp chồng thành công (dịch Dorothy Carnegie) - 1956
* Bảy bước đến thành công (dịch G. Byron) - 1952
* Cách xử thế của người nay (dịch Ingram) - 1965
* Xây dựng hạnh phúc (dịch Aldous Huxley) - 1966
* Sống đời sống mới (dịch Powers) - 1965
* Thẳng tiến trên đường đời (dịch Lurton) - 1967
* Trút nỗi sợ đi (dịch Coleman) - 1969
* Con đường lập thân (dịch Ennever) - 1969
* Sống theo sở thích (dịch Steinckrohn) - 1971
* Giữ tình yêu của chồng (dịch Kaufmann) - 1971
* Tổ chức gia đình - 1953
Các bài đăng trên tạp chí
242 bài trên tạp chí Bách Khoa, 50 bài trên các tạp chí Mai, Tin Văn,
Văn, Giáo Dục Phổ Thông, Giữ Thơm Quê Mẹ. Ngoài ra ông còn viết lời giới
thiệu cho 23 quyển sách.