GIỚI THIỆU
Năm 1954, bác sĩ Denham
Harman thuộc Viện Đại Học California, Berkeley, là khoa học gia đầu tiên khám phá ra sự có mặt của free radical (gốc tự do) trong cơ thể con người với
nguy cơ gây ra những tổn thương cho tế bào. Trước đó, người ta cho là gốc này
chỉ có ở môi trường ngoài cơ thể.
FREE RADICALS LÀ GÌ
Free Radicals là những độc tố (toxic oxygen molecules) có cấu trúc hóa
học không ổn định và rất dễ gây phản ứng, vì ở lớp ngoài của nó có một điện tử
đơn độc, luôn luôn đi tấn công các phân tử kế cận để cặp đôi với một điện tử
khác, do đó phát sinh ra phản ứng hóa học "ốc xy hóa", và các phân tử
bị tấn công lại biến thành gốc tự do khác, sinh ra phản ứng dây chuyền. Thêm
vào đó, free radicals còn tấn công các enzyme và các protein của tế bào, gây tổn
thương DNA. Các họat động rối loạn này của gốc tự do làm cho các tế bào suy
yếu, do đó khả năng chuyển hóa năng lượng suy giảm và cuối cùng sinh ra bệnh.
Tính phá hoại của gốc tự do đối với toàn bộ các thành tố tế bào, đóng vai trò
chủ yếu trong quá trình suy yếu, sinh bệnh và lão hóa con người.
FREE RADICALS TỪ ĐÂU PHÁT SANH
Free Radicals được tạo ra bằng
nhiều cách, từ trong cơ thể và từ môi trường bên ngoài. Nó có thể là sản phẩm
của khói thuốc lá, khói xe, không khí ô
nhiễm, tia nắng mặt trời, tia quang tuyến x-rays, sự căng thẳng tâm thần
(stress), mệt mỏi, thực phẩm có chất mầu tổng hợp, thịt cá nướng cháy, dầu mỡ
chiên rán nhiều lần, nước có nhiều chlorine và phó sản của tiến trình chuyển
hóa năng lượng (by-product of our metabolism)
trong cơ thể chúng ta.
PHYTOCHEMICALS
May mắn thay, thiên nhiên đã
cho chúng ta một nhóm hóa chất có chứa trong rau, trái cây, củ và đậu hạt, có
khả năng phòng vệ cho cơ thể chúng ta tránh được nhiều thứ bệnh trong đó có
bệnh ung thư và tim mạch và làm chậm tiến trình lão hóa. Đó là chất
phytochemicals có khả năng chống oxy hóa (beta-caroten, lycopen, lutein,
vitamin C, vitamin E).
Phytochemical (còn gọi là phytonutrient) là những chất hóa học tự nhiên có sẵn trong các
loại thực vật, nhằm giúp cho chúng có mầu sắc, mùi vị, và bảo vệ cho chính
chúng tránh khỏi sự ác nghiệt của thời tiết và các chứng bệnh. Đối với con
người, phần lớn phytochemicals hoạt động chống lại sự ốc xy hóa (antioxidants), bảo vệ các mô tế bào và
các bộ phận cơ thể chúng ta tránh bị tàn phá bởi gốc tự do.
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Các nghiên cứu khoa học cho
biết, phytochemicals hiện diện trong
mọi giai đoạn của tiến trình phát triển ung thư. Một số hoạt động ngay ở giai
đoạn đầu tiên bằng cách ngăn không cho enzyme kích thích các genes ung thư hoặc
phòng vệ không cho một số chất thành lập các mầm gây ung thư. Một số khác ngăn
cản không cho các mầm ung thư đã phát sinh phá hoại các mô tế bào, các bô phận
cơ thể, hay giúp cơ thể sản xuất các enzymes cần thiết để phá hủy các mầm ung
thư. Phytochemicals cũng giúp cơ thể chống lại các bệnh liên hệ đến tim mạch.
Một vài loại phytochemicals có khả năng làm giảm áp huyết máu và lượng
cholesterol trong máu, cũng như ngăn không cho ốc xy hóa chất cholesterol xấu
LDL, ngăn ngừa sự hư hại hay tắc nghẽn động mạch.
Trong thập niên 1970s, Lee
Wattenberg, PhD, của trường đại học University
of Minnesota, đã khám phá những con chuột bạch được nuôi sống bằng
broccoli, Brussels sprouts, và các loại rau thuộc họ bắp cải (cabbage family) đã có tỷ lệ mắc bệnh ung
thư thấp hơn nhóm những con chuột bạch khác. Cũng tương tự, các nhà khoa học
tại John Hopkins University đã tìm
thấy những con vật ăn rau giảm 90 phần trăm bệnh ung thư sau khi chúng được cho
nhiễm ung thư. Cũng vậy, trong những năm 1970s, các khoa học gia người Đức đã
khám phá ra rằng những người Nhật tiêu thụ đậu hũ và các sản phẩm biến chế từ
đậu nành, mà trong đó có chất genistein, đã có tỷ lệ thấp bị bệnh ung thư so
với chế độ ăn uống không có đậu hũ của người Tây phương.
Các chất phytochemicals tìm
thấy đã được các nhà khoa học đặt tên và phân thành bốn nhóm: (1) Nhóm thanh lọc độc tố: Giúp tế bào nhận
diện, phá hủy và thải hồi các chất độc trong cơ thể. Các độc tố này do nguồn
thức ăn (các thứ phân bón, thuốc trừ sâu, chất thải thẩm thấu...), do nước
uống, do khói thuốc, và do không khí ô nhiễm. Nhóm này bao gồm limonenes trong
cam, chanh, bưởi, isothiocynates trong họ rau cải, ally sulfides trong tỏi,
hành, hẹ. (2) Nhóm chống ốc xy hóa:
là những đội quân tác chiến chống lại sự gây rối loạn của các gốc tự do, không
cho chúng có cơ hội kích thích, tác động các mầm ung thư nảy sinh. Nhóm này bao
gồm carotenoids trong cà rốt, cà chua, bí ngô, khoai lang, lutein trong các lá
rau có mầu xanh đậm, lycopen trong cà chua. (3) Nhóm điều hòa tế bào: kiểm soát sự phát triển các tế bào nảy u
(tumor), ngăn cản không cho chúng tăng trưởng. Thí dụ như genistein trong đậu
nành. (4) Nhóm điều hòa kích thích tố:
giúp điều hòa hệ sản xuất kích thích tố, ngăn cản không cho sản xuất khi lượng
lên cao hơn bình thường và tăng sản xuất khi lượng xuống thấp. Thí dụ như
isoflavones trong đậu nành và indoles trong nhóm rau cải cruciferous vegetables
(các rau thuộc họ hoa thập tự như cải
bắp, súp lơ, cải xoong, cải bruxen, cải xoắn). Dưới đây là một số
phytochemicals chính:
Allium
compounds (trong hành và tỏi): Một
nghiên cứu rộng lớn với 41,000 phụ nữ, được biết đến với tên là Iowa Women's
Health Study đã tìm thấy một chế độ ăn uống bao gồm rau, trái cây và tỏi đã
giảm mức lâm bệnh ung thư kết tràng
(colon cancer) đến 35 phần trăm. Một nghiên cứu khác ở thành phố Quảng Đông,
Trung Hoa cho biết những người ăn hành và tỏi thường xuyên giảm mức lâm bệnh ung thư dạ dầy đến 40 phần trăm.
Lycopenes
(trong cà chua và những rau quả có mầu đỏ và mầu da cam): Một nghiên cứu của
viện y tế Ý Đại Lợi với 5.500 người, đã tìm thấy ăn cà chua là phương pháp hữu
hiệu nhất phòng ngừa các bệnh ung thư, nhất là ung thư nhiếp hộ tuyến. Những người ăn cà chua ít nhất 7 lần trong
một tuần đã giảm 50 phần trăm mức nguy hiểm lâm bệnh ung thư so với những người
chỉ ăn có một lần trong một tuần. Những nghiên cứu khác cũng cho những kết quả
tương tự. Một nghiên cứu kéo dài sáu năm tại viện đại học Harvard Medical
School, với 48.000 đàn ông, tuổi từ 40 đến 75, đã cho biết những người ăn cà
chua từ bốn đến bẩy lần trong một tuần đã giảm thiểu mức độ lâm bệnh ung thư nhiếp hộ tuyến đến 22 phần
trăm và những người ăn nhiều hơn mười lần một tuần giảm đến 35 phần trăm.
Beta carotene
(trong các trái cây mầu đỏ, mầu da cam và rau mầu xanh đậm): Nhiều nghiên cứu
khoa học cho biết tiêu thụ nhiều loại rau có chứa chất beta carotene này, đã
giảm thiểu mức độ lâm bệnh tim mạch đến 33 phần trăm.
Lutein and zeaxanthin (chất carotenes trong rau mầu xanh đậm): Một nghiên
cứu gần đây đã thấy những người ăn các loại rau xanh, như spinach và collards,
ít nhất năm lần trong một tuần đã giảm mức độ nguy hiểm của chứng bệnh mờ võng
mạc của mắt đến 50 phần trăm, so sánh với những người ăn ít hay không ăn. Hai
chất carotenoids, lutein and zeaxanthin, có tác dụng bảo vệ võng mạc mắt. The
National Health and Nutrition Examination Survey tìm thấy ở những người ăn
nhiều rau và trái cây cũng có kết quả tương tự.
Indole tìm thấy trong bắp cải,
có tác dụng giảm nguy cơ ung thư vú. Hợp chất saponin trong các loại hạt ảnh hưởng
đến quá trình tái tạo DNA, do đó ngăn cản sự tăng sinh của các tế bào ung thư.
Capsaicin có trong ớt bảo vệ được DNA từ sự tấn công của các tác nhân gây ung
thư.
Genistein
(trong đậu nành, đậu xanh và giá alfalfa sprouts): Nhiều nghiên cứu cho thấy
đậu nành có chứa nhiều chất có khả năng chống ung thư rất cao, bao gồm các hóa
chất phytates, protease inhibitors, phytosterols, saponins and isoflavonoids.
Các nghiên cứu khoa học cho biết tiêu thụ nhiều thực phẩm đậu nành đã có tác dụng giảm bệnh ung thư vú và ung thư
nhiếp hộ tuyến ở Nhật Bản.
Ở Trung Hoa vùng dân số tiêu
thụ nhiều thực phẩm đậu nành có tỷ lệ bị bệnh ung thư vú, bao tử, kết tràng, và
phổi ít hơn 50 phần trăm vùng dân số ăn ít hay không ăn. Theo nghiên cứu của Viện Ung thư Thượng Hải, Trung Quốc:
Trong 1.700 phụ nữ ở độ tuổi 30 – 69 được nghiên cứu, một nửa được chẩn đoán là
bị ung thư tử cung, số còn lại hoàn toàn khỏe mạnh. Sau 5 năm nghiên cứu, về
mức ăn thực phẩm có nguồn gốc từ đậu nành của số người này, các chuyên gia nhận
thấy, nhóm bị bệnh ăn ít đậu nành hơn nhóm còn lại.
Một công trình nghiên cứu kéo
dài 10 năm của các nhà khoa học thuộc Trung
tâm Ung thư Tokyo,Japan, với 25.000 phụ nữ trong độ tuổi từ 40 – 69 trên toàn
nước Nhật. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm phụ nữ có lượng genistein cao thường
ít bị ung thư vú hơn (tỷ lệ mắc ung thư vú thấp hơn 3 lần) so với nhóm phụ nữ
có lượng genistein thấp.
Sữa đậu nành đã được chứng
minh là có tác dụng tích cực đối với hầu hết các căn bệnh ung thư thường gặp ở
phụ nữ như ung thư vú, ung thư màng tử cung, ung thư buồng trứng hay ung thư dạ
dày. Chuyên gia dinh dưỡng Justine Gayer (Hoa
Kỳ) cho biết, sữa đậu nành không chỉ có tác dụng tốt với các chị em phụ nữ mà
còn tốt đối với cả nam giới trong việc phòng ngừa bệnh ung thư tuyến tiền liệt.
Được biết thực phẩm có nguồn
gốc từ đậu nành như đậu hũ và sữa đậu nành rất giầu chất isoflavones, genistein
và diadzein. Những chất isoflavonoids này ngăn cản sự phát triển các mầm mống
ung thư.
KẾT LUẬN
Tóm lại, các nhà nghiên cứu
khoa học ngày nay đã xác nhận vai trò của phytochemicals trong việc gìn
giữ sức khỏe. Vậy chúng ta ăn uống thế nào để có đủ các chất “phytochemicals”?
Các thực phẩm chứa “phytochemicals” mà chúng tôi liệt kê trên, thường nên là
một phần của bữa ăn hàng ngày. Có thể nói hầu hết thực phẩm gốc thực vật đều có
chứa “phytochemicals”. Cách dễ nhất để có thể cung cấp nhiều chất
“phytochemicals” là ăn nhiều quả (cam,
chanh, bưởi, dâu tây, nho) và các loại rau (bông cải, bắp cải, cà rốt, bông cải xanh broccoli, cải xoắn, spinach...)
mỗi ngày. Rau quả cũng chứa nhiều vitamin, chất khoáng, chất xơ và rất ít chất
béo bão hòa (là chất béo loại không tốt
đối với sức khoẻ).
Riêng đối với phụ nữ nên ăn thường
xuyên 7 loại thực phẩm sau để ngăn ngừa ung thư vú và ung thư cổ tử cung: (1) Rong biển là thực phẩm hàng đầu phòng chống ung thư vú. Rong biển không chỉ giàu
vitamin E và chất xơ, mà còn phong phú về hàm lượng iodine. Các nhà khoa học tin
rằng thiếu hụt iodine là một trong những yếu tố nguy cơ của ung thư vú, do đó, ăn
rong biển có thể giúp ngăn ngừa ung thư vú. (2) Đậu hũ (đậu phụ) và sữa đậu nành (đậu tương), có chứa genistein, isoflavone và lignans có
khả năng ngăn chặn sự phát triển khối u, ức chế sự phát triển của ung thư cổ tử cung, ngăn chặn di căn và
chặn lưu lượng máu đến các khối u không cho nó phát triển thêm. (3) Hạt Lanh (Flaxeed)
và hạt Chia, các nhà khoa học gọi
thứ này là “nhà máy siêu thực phẩm mạnh mẽ nhất” của cơ thể trong công cuộc
chống lại ung thư vú. Nghiên cứu tại trường đại học University of Toronto, Canada, cho biết các khối u đã bị thu hẹp
sau khi cho thử nghiệm với lignans của Flaxeed. (4) Củ nghệ là thực
phẩm phổ biến trong ẩm thực Ấn Độ, nghệ là một chất chống viêm mạnh hơn gấp 300
lần với thành phần chủ yếu là vitamin E và C. Ngoài ra nghệ còn có tác dụng cắt
giảm một nửa nguy cơ ung thư vú nếu như được sử dụng đều đặn hàng ngày trong
nhiều năm. Nó cũng kích thích men gan, giúp cho cơ thể loại bỏ các độc tố
estrogen xấu. (5) Bông cải xanh, súp
lơ, cải bắp, rau cải, cải xoăn, cải Brussels giúp làm chậm sự phát triển của
các estrogen xấu - nguyên nhân trực tiếp gây sự phát triển các khối u trong tế
bào. (6) Cà chua cũng là thực phẩm
phòng ngừa ung thư cổ tử cung tốt. (7) Dầu
ôliu rất tốt cho sức khỏe, trong đó đáng kể đến việc ngăn chặn một gene
trong DNA tham gia vào sự phát triển khối u của cơ thể.
Tâm Diệu biên soạn
(10-2012)
Phụ Đính: Bảng kê khai chi tiết những nhóm thực phẩm
có chứa nhiều chất phytochemicals nhất:
Thực Phẩm
|
Chất Chống
Ung Thư
|
Tác Dụng
|
Cam, bưởi, chanh
|
Limonene
Carotenoids, Flavonoids
|
Chống ung thư, chống ốc xi
hóa (antioxidant)
|
Dâu Tây, bao gồm:
strawberries, bluberries, blacberries, raspberries, currants.
|
Anthocyanidins, Ellagic
acid
|
Cả hai chất này đều có tác
dụng chống ốc xi hóa, giảm sự phát triển các u bứu (tumor) bằng cách cản trở
không cho sản xuất các enzymes dùng bởi tế bào ung thư. Ellagic acid giúp
phòng ngừa sự thành lập các tế bào ung thư mới. Anthocyanidins cũng giúp ngăn
ngừa các bệnh tim mạch.
|
Nho bao gồm red grapes, red
wine
|
Resveratrol, Quercetin,
Anthocyanidins, Phytosterols,
Ellagic acid
|
Resveratrol bảo vệ các tế
bào khỏi bị hư hại và chế ngự sự phát triển các khối u, ngăn ngừa ung thư da
và giảm cholesterol.
Quercetin giúp ngăn ngừa
bệnh tim. Anthocyanidins và Ellagic acid tác dụng chống ốc xi hóa
|
Nhóm trái cây và nhóm rau
có mầu vàng và mầu cam cùng nhóm rau lá xanh
|
Carotenoids như beta
carotene, lutein, zeaxanthin
|
Chống ung thư, gia tăng sức
mạnh của hệ thống miễn nhiễm, bảo vệ võng mạc mắt khỏi bị hư hại bởi các tia
phóng xạ, vì thế giảm nguy cơ hư mắt. Nhóm trái cây và rau này cũng giầu
vitamin C và fiber.
|
Nhóm Rau Xoắn bao gồm:
broccoli, broccoli sprouts, Brussels sprouts, kale, cabbage, cauliflower
|
Indoles, Isothiocynates,
(sulphoraphane), Carotenoids (beta carotene)
|
Được xem là thực phẩm chống
ung thư. Sulphoraphane tác dụng gia tăng sự sản xuất các enzymes, ngăn cản
không cho các mầm ung thư phá hoại các tế bào khác. Giúp làm chậm sự phát
triển các u bứu và giảm nguy cơ lâm bệnh ung thư phổi. Indolesgiúp kích thích
các enzymes, giảm sự tác dụng chất hormone estrogen,và cải thiện sự đáp ứng
của hệ thống miễn nhiễm cơ thể. Giúp giảm nguy cơ lâm bệnh ung thư vú và
buồng trứng.
Nhóm rau này cũng giầu
vitamin B (folic acid), vitamin C, fiber và carotenoids.
|
Nhóm họ tỏi bao gồm:hành,
tỏi, hẹ
|
Allylic sulfides
|
Chống các mầm ung thư và
các khối u, giảm nguy cơ bệnh ung thư kết tràng colon, dạ dày và các thứ ung
thư khác. Ngăn ngừa các bệnh tim mạch.
|
Nhóm Đậu bao gồm: đậu lima,
kidney, navy, lentils...
|
Isoflavonoids,
phytic acid,
saponins,
phytosterols
|
Tác dụng chống ung thư,
ngăn ngừa các bệnh liên hệ đến tim mạch. Phytosterols cũng có thể chống ung
thư kết tràng. Nhóm đậu này chứa vitamin B (folic acid) và những chất dinh
dưỡng khác cũng như nhiều chất xơ, có tác dụng giảm cholesterol.
|
Cà Chua
|
Carotenoids, phần lớn là
Lycopene (cũng có một lượng nhỏ trong trái bưởi hồng, dưa hấu, soài và red
peppers)
|
Đảm nhiệm chức năng
antioxidant, bảo vệ cơ thể tránh không cho sự phá hoại của free radical.
Lycopene giúp giảm nguy cơ lâm bệnh tim mạch, ung thư kết ràng (colon), ung
thư nhiếp hộ tuyến (prostate), và ung thư lá lách (pancreatic).Lycopene chiến
đấu chống ung thư bằng nhiều phương cách trong đó có cách giảm sự hiệu nghiệm
của testosterone.
|
Ngũ cốc nguyên chất bao gồm
gạo, lúa mì, lúa mạch (barley), yến mạch (oats) và rye
|
Saponins, terpenoids,
phytic acid, ellagic acid, phytoestrogens
|
Saponins trung hòa các hóa
chất gây nên mầm ung thư trong ruột. Terpenoids và phytic acid giúp giảm nguy
cơ bệnh nhồi máu cơ tim và ung thư. Cũng giầu chất xơ, tác dụng giảm
cholesterol và giảm nguy cơ bệnh ung thư kết tràng.
|
Đậu Nành bao gồm đậu hũ,
sữa, các sản phẩm từ đậu nành
|
Isoflvonoids, daidzein,
genistein, lignans, saponins, phytosterols
|
Giảm cholesterol, ngăn ngừa
các bệnh tim mạch và bệnh ung thư
|
Bí, Khoai lang, bắp ngô,
carrots, peaches cantaloupe, apricots, spinach, kale
|
Alpha-carotene,
Beta carotene
(a carotenoid)
|
Có tác dụng làm chậm lại sự
phát triển các tế bào ung thư, giúp giảm thiểu nguy cơ lâm bệnh ung thư phổi.
Chống sự ốc xy hóa. Giúp giảm thiểu nguy cơ lâm bệnh tim và các loại bệnh ung
thư kết tràng (colon), bọng đái (bladder), và da, cũng như kích thích hệ
thống miễn nhiễm cơ thể.
|
Source: (1)
UC Berkeley Wellness Letter, April 1999: Beyond Vitamins: The New Nutrition Revolution
(2) The Wellness Encyclopedia of Foods
and Nutrition, University of California at Berkeley, 1992
SOURCES:
National Cancer Institute: "Antioxidants and Cancer Prevention."
National Cancer Institute: "Garlic and Cancer Prevention."
American Institute for Cancer Research: "Foods that Fight Cancer."
WebMD Health News: "3 Nutrients May Cut Cataract Risk."
U.S. Department of Agriculture: "Phytonutrient FAQs."
American Institute for Cancer Research: "A Closer Look at
Phytochemicals."
Schatzkin, A. American Journal of Clinical Nutrition, May 2007; vol. 85:
pp 1353-1360.
WebMD Health News: "Carrot Compound May Curb Cancer Risk." and Fighting
cancer with flaxeed:
http://www.research.utoronto.ca/edge/fall2004/dietandhealth.html#2