Chùa Bửu Minh Gia Lai - Mobile
NHẬN ĐỊNH VỀ ĐỨC PHẬT VÀ PHẬT GIÁO qua Những DANH NHÂN TRÍ THỨC TRÊN THẾ GIỚI
05/12/2011 15:01 (GMT+7)


(If I were to take the results of my philosophy as a yardstick of the truth, I would concede to Buddhism the pre- eminence of all religions of the world.)

[Arthur Schopenhauer (1788- 1860), Triết gia Đức: * Bạn có thể ghi nhận là đức tin và kiến thức thì liên hệ với nhau như là hai cán cân; khi cán cân bên này lên thì cán cân kia xuống (You may observe that faith and knowledge are related as the scales of a balance; when the one goes up, the other goes down); * Những hoa trái của Ki Tô giáo là chiến tranh tôn giáo, những cuộc tàn sát, những cuộc chiến tranh thập ác chinh, những tòa án xử dị giáo, sự tiêu diệt các thổ dân Mỹ, và đưa những nô lệ Phi Châu vào thay thế (The fruits of Christianity were religious wars, butcheries, crusades, inquisitions, extermination of the natives in America, and the introduction of African slaves in their place); * Công giáo là tôn giáo lên thiên đường bằng cách cầu xin, vì nó quá phiền toái để tự mình đạt được. Linh mục là những kẻ buôn bán thiên đường (The Catholic religion is an order to obtain heaven by begging, because it would be too troublesome to earn it. The priest are the brokers for it); * Mọi tín lý, bất kể là vô lý tới đâu, khi cấy vào con người từ nhỏ, chắc chắn là ở trong đó suốt đời (Any dogma, no matter how extravagantly absurd, inculcated in childhood, is sure to retain its hold for life.)

2. Thomas Henry Huxley (1825- 1895), Khoa học gia Anh:

Phật Giáo là một hệ thống tín ngưỡng không biết đến Thượng đế theo nghĩa của Tây phương, không công nhận con người có một linh hồn và coi niềm tin vào một sự sống vĩnh hằng là một sai lầm, dạy con người không tìm bất cứ ở đâu ngoài nỗ lực của chính mình để đi đến giải thoát, và trong sự tinh khiết nguyên thủy của mình, không bao giờ tìm kiếm sự giúp đỡ của chính quyền thế tục, tuy vậy đã lan truyền nhanh chóng đến một phần đáng kể trên thế giới, và vẫn còn là một tôn giáo trội nhất của một phần lớn của nhân loại.

[Buddhism is a system which knows no God in the Western sense, which denies a soul to man and counts the belief in immortality a blunder, which bids men to look to nothing but their own efforts for salvation, which in its original purity knew nothing of the vows of obedience and never sought the aid of the secular arm, yet spread over a considerable portion of the world with marvellous rapidity, and is still the dominant creed of a large fraction of mankind.]

Thomas Henry Huxley (1825- 1895), Khoa học gia Anh: * Tín điều về sự không thể sai lầm của Thánh kinh cũng chẳng hiển nhiên hơn tín điều về không sự sai lầm của các giáo hoàng (The dogma of infallibility of the Bible is no more self- evident than is that of the infallibility of the popes.) * Từ một nô lệ của chế độ giáo hoàng [một người Công giáo], người trí thức đã trở thành nông nô của Thánh kinh [một người Tin Lành] ( From being a slave of the papacy [a catholic] the intellect was to become the serf of the Bible [a protestant].) * Hệ thống giáo sĩ là kẻ thù sống chết của khoa học. Thuyết tiến hóa loại bỏ thuyết sáng tạo và mọi sự can thiệp siêu nhiên (The ecclesiastical system is the deadly enemy of science. Evolution excludes creation and all other kinds of supernatural interventions.) * Hoài nghi là bổn phận cao nhất và đức tin mù quáng là tội lỗi không thể tha thứ được (Skepticism is the highest duty and blind faith the one unpardonable sin.)


3. Sir Edwin Arnold (1832- 1904), Thi sĩ Anh [Poet laureate of England]: Cho nên, về thời điểm, hầu hết các tôn giáo khác đều trẻ trung đối với Phật Giáo, cái tôn giáo đáng kính này, cái tôn giáo bao gồm trong đó sự vĩnh hằng của một niềm hi vọng phổ quát, sự bất diệt của tình thương yêu không giới hạn, một phần bất khả phá hủy về niềm tin vào tính thiện sau cùng, và sự khẳng định hãnh diện nhất về sự tự do của con người chưa từng có.

[In point of age, therefore, most other creeds are youthful compared with this venerable religion, Buddhism, which has in it the eternity of a universal hope, the immortality of a boundless love, an indestructible element of faith in final good, and the proudest assertion ever made of human freedom.]


4. William James (I842- I9I0), Triết Gia và nhà Tâm Lý Học Hoa Kỳ [American philosopher and psychologist]:Tôi không biết nhiều về Phật Giáo và có thể sai, và chỉ để bầy tỏ quan điểm tổng quát của tôi; nhưng hiểu rõ giáo lý Phật Giáo về “Nghiệp Báo”, trên nguyên tắc tôi đồng ý với giáo lý đó.

[I am ignorant of Buddhism and speak under correction, and merely in order the better to describe my general point of view; but as apprehend the Buddhistic doctrine of karma, I agree in principle with that.]


5. T.W.Rhys Davids (1843- 1922),Giáo sư đại học Anh [Professor, the first person to hold a chair in Comparative Religion in a British university]:

*Không thể phủ nhận là có một sự đẹp đẽ chân thật Á Đông trong những biểu thị mà Phật Giáo dùng; và có những căn bản chân thật thích thú cho sự sinh ra của Phật Giáo.Chưa từng có trong lịch sử thế giới một hệ thống nào được xếp đặt mà lại thực sự thoát ra khỏi một doanh nghiệp siêu nhiên, rất độc lập và ngay cả đối nghịch với niềm tin về một linh hồn, niềm tin vào Thượng đế, và hi vọng vào một đời sống sau..

Tôi đã khảo sát mọi hệ thống tôn giáo lớn trên thế giới, Phật Giáo và các tôn giáo khác,tôi không thấy một giáo lý nào có thể vượt trội hơn, về sự tốt đẹp và sự bao quát, của Bát Chánh Đạo và Tứ Diệu Đế của Đức Phật.

[It cannot be denied that there is a real beauty of an Oriental kind in the various expressions which the Buddhists use; and that there was real grounds for the enthusiasm which gave them birth. Never in the history of the world had such a scheme been put forth, so free from any superhuman agency, so independent of so even antagonistic to the belief in a soul, the belief in God, and the hope of a future life...

Buddhist or non- Buddhist, I have examined every one of the great religious systems of the world, in none of them I have found anything to surpass, in beauty and comprehensiveness, the Noble Eightfold Path and the Four Truths of the Buddha. ]

*Lần đầu tiên trong lịch sử loài người, đức Phật khuyến dụ, tha thiết kêu gọi con người không nên làm hại một sinh vật, không nên cầu nguyện, tán tụng, hay hy sinh (tử vì đạo) cho các Thần. Với tất cả tài hùng biện trong lệnh truyền của Ngài, đấng Vô Thượng Sư hùng hồn tuyên bố là các thiên chúa,nói cho đúng, cũng cần đến sự giải thoát cho chính họ.

[For the first time in human history the Buddha admonished, entreated and appealed to people not to hurt a living being, not to offer prayer of praise or sacrifice to gods. With all the eloquence as his command the exalted one vehemently proclaimed that gods are also in direction need of salvation of themselves.]

*Tôi không biết có một tài liệu nào trong suốt chiều dài lịch sử của Phật giáo qua nhiều thế kỷ mà các tín đồ Phật giáo ở trong những thời kỳ siêu đẳng như vậy mà có một sự bạo hành nào của người phật tử đối với những người có niềm tin khác.

[There is no record known to me in the whole of the long history of Buddhism throughout the many centuries where its followers have been for such lengthened periods supreme, of any persecution by the Buddhists of the followers of any other faith.]

6. Rabindranath Tagore (1861- 1941), Nhà Giáo Dục và Thi sĩ Ấn, Giải Nobel (Indian poet and educationalist.Winner of The Nobel prize.):

Phật Giáo là sức mạnh tâm linh trong lịch sử, làm cho số lớn các sắc dân ngăn cách nhau bởi những chướng ngại về không gian khó khăn nhất, về những sự khác nhau về ngôn ngữ và phong tục, về các nền văn minh khác nhau, sáp lại gần với nhau.Động lực của Phật Giáo không nằm trong thương vụ quốc tế, trong sự xây dựng đế quốc, trong sự tìm hiểu khoa học, trong sự thúc đẩy chiếm cứ những miền đất mới.Đó là một nỗ lực hoàn toàn vô vị lợi để giúp nhân loại đi đến mục tiêu cuối cùng của mình [tự giải thoát].

[Buddhism was the first spiritual force, known to us in history, which drew close together such a large number of races separated by most difficult barriers of distance, by difference of language and custom, by various degrees and divergent types of civilization. It had its motive power, neither in international commerce, nor in empire building, nor in a scientific curiosity, nor in a migrative impulse to occupy fresh territory. It was a purely disinterested effort to help mankind forward to its final goal.]


7. Alfred North Whitehead (1861- 1947), Toán gia và Triết gia Anh [British mathematician and philosopher]:

Trong lịch sử, Phật Giáo là một thí dụ vĩ đại nhất về bộ môn siêu hình học áp dụng.

[Buddhism is the most colossal example in the history of applied metaphysics.]

[Alfred North Whitehead (1861- 1947), Toán gia và Triết gia Anh: * Tôi coi nền thần học Ki Tô Giáo như là một trong những tai họa lớn của nhân loại.

(I consider Christian theology to be one of the great disasters of the human race).. ]

8.Sir Francis Younghusband (1863- 1942), Nhà thám hiểm và ngoại giao Anh (British explorer, diplomat.)


Vì Ngài đã chứng tỏ trong đời sống của Ngài những gì Ngài giảng dạy đều thực tế và hợp lý nên Ngài đã tạo nên một ảnh hưởng lớn trong nhân loại…Ấn tượng của Đức Phật trên nhân loại thật là sâu đậm..

(It was because he showed in his life what he taught was both practical and reasonable that he exerted such a mighty influence upon mankind. The impression Buddha made was deep.)


9.H. G. Wells ( 1866- 1946), Sử Gia vàNhà Xã hội học Anh (British historian, socialist.)

*Ðức Phật, qua nhiều ngôn ngữ khác nhau, năm trăm năm trước Chúa Christ, đã dạy con người đức tính vị tha. Trong một số chiều hướng Ngài rất gần gũi với chúng ta hơn, và đáp ứng được nhu cầu của chúng ta. Ðức Phật cũng tỏ ra sáng suốt hơn Chúa Christ trong sự quan tâm phục vụ con người và ít mơ hồ đối với vấn đề trường tồn bất tử của kiếp nhân sinh.

[Buddha in a different language called men to self- forgetfulness five hundred years before Christ. In some ways he was nearer to us and our needs. Buddha was more lucid upon our individual importance in service than Christ, and less ambiguous upon the queation of personal immortality.]

*Các bạn thấy rõ Ngài là một nhân vật đơn giản, chân thành, đơn độc, một mình tự lực phấn đấu cho ánh sáng, một nhân vật sống chứ không phải là một huyền thoại.Đàng sau nhiều chuyện thần kỳ về Đức Phật, tôi cảm thấy Ngài cũng là một Người. Ngài đã gửi bức thông điệp cho nhân loại hoàn vũ. Có nhiều tư tưởng tuyệt diệu hiện đại của chúng ta rất gần gũi tương đồng với thông điệp của Ngài. Tất cả những đau khổ, bất mãn trong cuộc sống, theo Ngài dạy: là do lòng vị kỷ. Lòng vị kỷ có ba dạng: - Một là tham vọng thỏa mãn những cảm giác; - Hai là tham vọng muốn bất tử; - Ba là tham vọng vinh hoa phú quý trần tục. Con người trước khi có thể trở nên thanh tịnh, người đó phải ngưng sống theo giác quan hoặc sống cho chính mình.

[You see clearly a man, simple, devout, lonely, battling for light, a vivid human personality, not a myth. Beneath a mass of miraculous fable I feel that there also was a man. He too, gave a message to mankind universal in its character. Many of our best modern ideas are in closest harmony with it. All the miseries and discontents of life are due, he taught, to selfishness. Selfishness takes three forms: one, the desire to satisfy the senses; second, the craving for immortality; and the third the desire for prosperity and worldliness. Before a man can become serene he must cease to live for his senses or himself. ]

*Phật Giáo vẫn còn tồn tại trên nhiều vùng lớn của thế giới.Có thể khi tiếp xúc với khoa học Tây phương, và lấy cảm hứng bởi tinh thần của lịch sử, giáo lý nguyên thủy của Đức Cồ Đàm, làm sống lại và tinh khiết hóa, có thể sẽ giữ một phần to lớn trong chiều hướng số phận của nhân loại.Những giáo lý căn bản của Đức Phật, như được trình bày rõ từ sự nghiên cứu cácnguồn tài liệu nguyên thủy, thì thật là rõ ràng và đơn giản và hòa hợp nhất với những ý tưởng hiện đại.Phật Giáo vượt lên trên những sự tranh cãi, là thành quả của một trong những sự thông minh sâu thẳm mà thế giới chưa từng biết. Phật Giáo đã đóng góp cho sự tiến bộ của nền văn minh và văn hóa chân thật của thế giới hơn bất cứ ảnh hưởng nào khác trong lịch sử nhân loại.

[Over great areas of the world it still survives. It is possible that in contact with Western science, and inspired by the spirit of history, the original teaching of Gotama, revived and purified, may yet play a large part in the direction of human destiny.The fundamental teachings of Gotama, as it is now being made plain to us by study of original sources, is clear and simple and in the closest harmony with modern ideas. It is beyond all disputes, the achievement of one of the most penetrating intelligence the world has ever known.

Buddhism has done more for the advance of world civilization and true culture than any other influence in the chronicles of mankind. ]

H. G. Wells (1866- 1946), Sử gia Anh: * Cái thứ đồ xấu ác nhất trong thế giới ngày nay là Giáo hội Công giáo La mã (The most evil thing in the world today is the Roman Catholic Church.)

10.Mahama Gandhi ( 1869- 1948), Tư tưởng gia Ấn Độ ( Indian Thinker)

Tôi không do dự mà tuyên bố rằng tôi đã lấy rất nhiều cảm hứng từ đời sống của Đấng Giác Ngộ.Á Châu có một thông điệp cho toàn thể thế giới… Không để chỉ cho Á Châu mà để cho cả hoàn cầu, Á Châu phải học lại thông điệp của Đức Phật và truyền giao đến cho cả thế giới. Tình thương yêu không bờ bến của Đức Phật trải xuống cả những súc vật thấp hèn cũng như là cho con người.Và Người nhấn mạnh đến sự thanh tịnh của đời sống.

(I have no hesitation in declaring that I owe a great deal to the inspiration that I have derived from the life of the Enlightenment One. Asia has a message for the whole world.. For Asia to be not for Asia but for the whole world, it has to re- learn the message of the Buddha and deliver it to the whole world. His love, his boundless love went out as much to the lower animal, to the lowest life as to human beings. And he insisted upon purity of life.)


11. Sir Charles Bell KCIE, CMG ( 1870- 1945), Nhà ngoại giao Anh, ( British Diplomat )

Đối với người Ki Tô Giáo, tình thương yêu là đức tính cao nhất; đối với người Phật tử, đó là Trí Tuệ, vì họ tin rằng vô minh là gốc rễ của sự xấu ác.Tình thương yêu cũng được đặt cao..Sự khoan dung và lòng từ bi đều đặt căn bản trên trí tuệ của Phật Giáo, có lẽ là lý do chính mà Trung Đạo của Đức Phật đã tồn tại qua 2500 năm .

(To the Christian, Love is the highest virtue; to the Buddhist, Wisdom, for they hold that ignorance is the root of all evil. Love, all the same, ranks high ......Tolerance and loving kindness, both based on Buddhist wisdom, are perhaps the chief reason why the middle way of Gotama has come down through 2500 years.)

12.Bertrand Russell (1872- 1970), Triết gia, Nhà Toán học Anh, Giải Nobel.

Về tất cả các tôn giáo lớn trong lịch sử, tôi ưa thích Phật Giáo hơn…Phật Giáo là một tổ hợp của suy lý và triết lý khoa học.Phật Giáo ủng hộ phương pháp khoa học và theo đuổi cứu cánh có thể gọi là duy lý.Trong Phật Giáo chúng ta có thể tìm thấy những giải đáp cho những câu hỏi như “Tinh thần và vật chất là gì?Cái gì quan trọng nhất? Vũ trụ có tiến tới một mục đích nào không?Vị thế của con người là gì?Có sự sống cao quý không?”Phật Giáo tiếp nối nơi mà khoa học không thể dẫn đến vì những giới hạn của dụng cụ khoa học.Sự chinh phục của Phật Giáo là chinh phục tâm của con người.Tôi cảm thấy rằng về phương diện trí tuệ và đức tính, Chúa Ki Tô không thể cao bằng một số người mà chúng ta biết trong lịch sử.Tôi nghĩ rằng tôi sẽ đặt Đức Phật và Socrates lên trên Chúa Ki Tô trong những phương diện này.”

(Of the great religions of history I prefer Buddhism…Buddhism is a combination of both speculative and scientific philosophy. It advocates the Scientific Method and pursues that to a finality that may be called Rationalistic. In it are to be found answers to such question of interest as "What is mind and matter? Of them which is of great importance? Is the universe moving towards a goal? What is man's position? Is there living that is noble?" It takes up where science cannot lead because of the limitations of the latter's instruments. Its conquests are those of the mind.I cannot myself feel that either in the matter of wisdom or in the matter of virtue Christ stands quite as high as some people known to history. I think I should put Buddha and Socrates above him in those respects.)

[Bertrand Russell (1872- 1970), Triết gia, Nhà Toán học Anh, tác giả cuốn Why I Am Not A Christian: * Quan điểm của tôi về tôn giáo giống như quan điểm của Lucretius. Tôi coi nó như là một bệnh chứng xuất phát từ sự sợ hãi và là nguồn gốc của sự khổ sở không thể kể được của loài người (My own view on religion is that of Lucretius. I regard it as a disease born of fear and as a source of untold misery to the human race.) * Nếu tôi nhớ không lầm, không có một lời nào trong các Phúc Âm ca tụng sự thông minh (So far as I can remember, there is not one word in the gospels in praise of intelligence.) * Đàn áp tôn giáo được sử dụng trong thần học chứ không ở trong số học (Persecution is used in theology, not in arithmetic.)]

13. Giáo sư Saunders , Tổng Thư ký Văn hóa Y.M.C.A., India, Burma, Ceylon.

Không khó khăn gì khi chọn lựa đức Phật là một người được tôn sùng trong số những người vĩ đại của nhân loại.

(Lord Buddha could be very easily singled out as the one person known to man who received homage from the greatest number of mankind.)

14.Dr C.C. Jung (1875- 1961), Nhà Phân Tâm Học [Swiss psychologist]

Là một sinh viên về tôn giáo tỷ giảo, tôi tin rằng Phật Giáo là tôn giáo hoàn hảo nhất mà thế giới chưa từng có.

(As a student of comparative religions, I believe that Buddhism is the most perfect one the world has even seen.)

15. Albert Schweitzer (1875- 1 965), Học giả người Pháp, Nhà Thần học và Triết Gia, [French Scholar, Theologian and Philosopher,Winner of The Nobel Prize.]

Ngài đem ý nghĩa những chân lý giá trị trường cữu và thúc đẩy đạo đức tiến bộ không chỉ cho riêng Ấn độ mà cho cả nhân loại. Ðức Phật là một nhà đạo đức vĩ đại kỳ tài chưa từng thấy có trên hoàn vũ.

(He gave expression to truths of everlasting value and advanced the ethics not of India alone but of humanity. Buddha was one of the greatest ethical men of genius ever bestowed upon the world. )


16.Herman Hesse (1877- 1962) , tác giả người Đức,giải Nobel, [German author and winner of the Nobel Prize]

Nay trong lãnh vực này, những bài Pháp của Đức Phật là một nguồn và mỏ (để khai thác) phong phú và sâu sắc chưa từng có.Nội dung trí thức trong giáo thuyết của Đức Phật chỉ là một nửa tác phẩm của Người, nửa kia là đời sống mà Người đã sống, và những thành quả của Người.

[Now in this realm Buddha's speeches are a source and mine of quite unparalleled richness and depth. The intellectual content of Buddha's teaching is only half his work, the other half is his life, his life as lived, as labour accomplished and action carried out. ]


17.Albert Einstein (1879- 1955) , Vật Lý Gia Đức, Giải Nobel [German physicist, Winner of the Nobel Prize ]

Tôn giáo tương lai sẽ là một tôn giáo chung cho cả vũ trụ. Tôn giáo đó phải vượt ra ngoài ý tưởng về một God và không cần đế những tín lý và môn thần học.. Tôn giáo đó phải bao trùm cả hai lãnh vực tự nhiên và tâm linh,phải được đặt căn bản trên thực nghiệm về mọi sự việc, tự nhiên và tâm linh và sự hợp nhất đầy ý nghĩa.Phật giáo đáp ứng được các điều đó.Nếu có một tôn giáo nào đáp ứng được những nhu cầu khoa học hiện đại thì đó là Phật Giáo.

[The religion of the future will be a cosmic religion. It should transcend a personal God and avoid dogmas and theology. Covering both the natural and the spiritual, it should he based on a religious sense arising from the experience of all things, natural and spiritual and a meaningful unity. Buddhism answers this description. If there is any religion that would cope with modern scientific needs it would be Buddhism. ]

[Albert Einstein (1879- 1955), Khoa học Gia Do Thái, Thuyết Tương Đối: * Tôi không thể quan niệm một Thượng đế thưởng phạt tạo vật của chính mình (I cannot conceive of a God who rewards and punishes his creatures)

18. Tiến sĩS. N. Dasgupta:

Không có một tôn giáo nào của Ấn Độcó trước Phật Giáo có thể nói là đã có thể thiết lập một quy tắc đạo đức và tôn giáo có giá trị phổ cập cho mọi người.

(None of the pre- Buddhist religions of India may be said to have been able to formulate a code of ethics and religion that was universally and compulsorily valid for all.)

19.Beatrice Webb (1881- 1943), Kinh tế gia và nhà xã hội người Anh [ British Economist, Socialist] .

Về phương diện lô- gíc và đạo đức thì Đức Phậtđứng trên Chúa Ki Tô và triết lý của Đức Phật thì cao hơn những lời giảng dạy trong Tân ước. Không giống như niềm vui sướng thô thiểnvĩnh viễn (trên thiên đường) và sự đầy đọa đời đời (dưới hỏa ngục) của giáo hội Ki- Tô, giáo lý về Nghiệp thì hòa hợp với những sự thừa nhận của khoa học hiện đại về tính phổ quát của luật nhân quả và tính bền bỉ của lực.

(The Buddha and his philosophy seemed logically and ethically superior to the Christ and the teachings of the New Testament. Unlike the crude eternal bliss and eternal damnation of the Christian Church, the doctrine of Karma seemed in harmony with such assumptions of modern science as the universality of causation and the persistence of force.)

20. Frederick Nietszche (1884- 1900), Triết Gia Đức [German philosopher]

PhậtGiáo thì hiện thực hơn các tôn giáo khác cả trăm lần.Khái niệm về God đã bị loại bỏ ngay lúc khái niệm này xuất hiện, không có chuyện phải cầu nguyện ơn trên.Không có sự phân loại có tích cách bắt buộc. Hoàn toàn không có sự cưỡng chế, ngay cả trong cộng đồng những người tu hành. Do đó Phật Giáo không chống lại các tín ngưỡng khác. Giáo lý Phật Giáo không chống lại bất cứ cái gì vì giáo lý đó chống lại sự trả thù và lòng thù nghịch.

[Buddhism is hundred times more realistic than other religions... The notion of God is done away with as soon as it appears, prayer is out of the question. No categorical imperative. No coercion at all, not even within the monastic community. Hence it also does not challenge to fight against those of different faiths. Its teaching turns against nothing so impressively as against the feeling of revengefulness, animosity. ]


21.Will Durant (1885- 1 981), Sử gia Mỹ, American Historian and Pulitzer Prize Winner

Đức Phật giảng dạy qua đàm luận, thuyết trình và các bài dụ.Người tuyên bố đã giác ngộ nhưng không phải là do linh cảm; Người không bao giờ cho rằng một vị thần nào đó đã truyền cảm cho người. Trong cuộc tranh luận Người đã tỏ ra kiên nhẫn và quan tâm đến người khác hơn bất cứ bất cứ vị Thầy vĩ đại nào khác của nhân loại.

[Buddha' taught through conversation, lecturers and parables. He claimed enlightenment but not inspiration; he never pretended that a god was speaking through him. In controversy he was more patient and considerate than any other of the great teachers of mankind.]

22.Tiến sĩ Ambedkar

Phật giáo là một phong trào dân chủ, Phật giáo tôn trọng dân chủ trong tôn giáo, dân chủ trong xã hội, và dân chủ trong chính trị.

[Buddhism was a democratic movement, which upheld democracy in religion, democracy in society, and democracy in politics.]

23.Giáo sư Julian Huxley (1887- 1975), Tổng Thư Ký UNESCO, British author,Zoologist and Director General of UNESCO


Thật là một dấu chỉ đáng kể về sự suy tư tinh tế của người Ấn rằng Đức Cồ Ðàm đã có cái nhìn sâu xa hơn những nhà duy tâm hiện đại vĩ đại nhất. Khuynh hướng về một tư tưởng giác ngộ ngày nay trên khắp thế giới không hướng về thần học, mà về triết học và tâm lý học. Tiếng ồn ào của quan niệm nhị nguyên thần học trôi dạt vào sự nguy hiểm.Những nguyên lý căn bản của thuyết tiến hóa và nhất nguyên luận đã được chấp nhận bởi các nhà tư tưởng.

[It is a remarkable indication of the subtlety of Indian speculation that Gautama should have seen deeper than the greatest of modern idealists. The tendency of enlightened thought of today all the world over is not towards theology but philosophy and psychology. The bark of theological dualism is drifting into danger. The fundamental principles of evolution and monism are being accepted by the thoughtful.]

24.C. D. Broad (1887- 1971), Triết gia Anh, British Philosopher

Tôn giáo lớn duy nhất hấp dẫn đối với tôi là Phật Giáo; và theo tôi hiểu, thì tôn giáo đó là một triết lý của thế giới, một đường sống để cho để con người xây dựng trên đó, thay vì là một tôn giáo theo nghĩa thông thường của thế giới.

[The only one of the great religions which makes any appeal to me is Buddhism; and that, as I understand it, is rather a philosophy of the world, and a way of life for the elite founded upon it, than a religion in the ordinary sense of the word.]

25. - Tiến sĩ W. F. Jayasuriya, trong cuốn "Tâm lý và Triết lý Phật giáo"

Phật giáo là một tôn giáo tự giác, ít lễ nghi. Một hành động được thực thi với chính sự suy tư thì tự nó đã điều kiện hóa để không còn là một nghi lễ. Phật giáo nhìn bề ngoài có vẻ nhiều nghi lễ nhưng thực ra không phải như vậy.

[Buddhism is thus a religion, and there is a little room in it for ritual and ceremony. An act done with an idea of one?s own conditioning ceases to be a rite. Much of the seemingly ritual of present- day Buddhism, when seen thus are really not rites. ]

26.Jawaharlal Nehru(1889- 1964), Thủ Tướng Ấn Độ ( Indian Prime Minister )

*Nếu một vấn đề nào đó cần được xét đến, vấn đề đó phải được xét đến trong hài hòa và dân chủ theo đường lối dạy bảo của đức Phật.

[If any question has to be considered, it has to be considered peacefully and democratically in the way taught by the Buddha]

*Ðức Phật vĩ đại hơn tất cả các lý thuyết và tín điều, thông điệp vĩnh hằng của Ngài đã làm rung động nhân loại qua các thời đại. Có lẽ không một thời điểm nào trong lịch sử quá khứ mà thông điệp hòa bình của Ngài lại cần thiết hơn cho nhân loại đang đau khổ và cuồng loạn như hiện nay.

[The Buddha has been something greater than all doctrine and dogma, and his eternal message has thrilled humanity through the ages. Perhaps at no time in past history was his message of peace more needed for a suffering and distracted humanity than it is today.]


27.Arnold Toynbee (1889- 1 975), Sử gia Anh,British historian

Phật Giáo đã biến đổi mọi nền văn hóa mà Phật Giáo đi tới, và Phật Giáo cũng biến đổi khi đi vàonền văn hóa đó. Phật Giáo đến với Tây phương có thể coi như là một biến cố quan trọng nhất trong thế kỷ 20.

[Buddhism has transformed every culture it has entered, and Buddhism has been transformed by its entry into that culture . . . . The coming of Buddhism to the West may well prove to be the most important event of the Twentieth Century.]


28. Aldous Huxley (1894- 1963),Tư tưởng gia Anh, British author, Playwright and thinker

Quan niệm hiện đại về mối liên hệ trí thức của con người với vũ trụ đã được Đức Phật tha3l luận trước qua giáo thuyết của Phật Giáo về sự ham muốn là nguồn gốc của ảo tưởng.Khi con người vượt thắng được sự ham muốn thì đầu óc con người được giải thoát khỏi ảo tưởng. Điều này đúng không chỉ đối với nhà khoa học, mà còn đúng với người nghệ sĩ hay triết gia.Sự vô chấp toàn hảo đòi hỏi những người khao khát nó, không chỉ là lòng từ bi, mà còn là sự thông minh để nhận thức được những uẩn hàm tổng quát của từng hành động, nhìn cá thể trong một hệ thống những mối liên hệ với xã hội và vũ trụ mà hắn ta chỉ là một phần tử.Về phương diện này, đối với tôi, Phật Giáo đã tự chứng tỏ là dứt khoát cao hơn Ki Tô Giáo.

[The modern conception of man's intellectual relationship to the universe was anticipated by the Buddhist doctrine that desire is the source of illusion. To the extent that one has overcome desire, a mind is free from illusion. This is true not only of the man of science, but also the artist and the philosopher. Perfect non- attachment demands of those who aspire to it, not only compassion and charity, but also the intelligence that perceives the general implications of particular acts, that sees the individual being within the system of social and cosmic relations of which he is but a part. In this respect, it seems to me, Buddhism shows itself decidedly superior to Christianity.]


29.R. Buckminster Fuller (1895- 1984), Nhà phát minh và triết gia Mỹ, American Inventor, Social Engineer and Philosopher


Có thể có một ý nghĩa to lớn trong sự kiện là Pythagore ở Hi Lạp và Đức Phật ở Á Đông đã sinh ra cùng thời vào thế kỷ 6 trước Tây Lịch.Cả hai đều là những con người hoạt động hùng mạnh, nhận thức sâu sắc, đi ra khỏi một quá khứ lịch sử mà trong đó chỉ có các vua chúa mới đáng kể và con người chỉ là những con tốt đen có thể hy sinh, đã cung cấp cho nhân loại những lợi khí của toán học và triết lý để cho con người dùng về sau vĩnh viễn.

[There may be a great significance in the fact that Pythagoras in Greece and the Buddha in the Orient occur at the same time in the sixth century B.C. Both are powerfully, perceptively thinking and acting human individuals who, coming out of a past in which only mystically ordained kings counted and humans were omniexpendable pawns, produced mathematical tools and philosophies forever thereafter to employ. ]


30. J. Krishnamuri, Triết Gia Ấn,Indian philosopher (l895- 1986 )

Nếu tôi biết là Đức Phật sẽ thuyết giảng ở đây ngày mai thì không có gì trên thế gian này có thể ngăn cản tôi đến nghe Người. Và tôi sẽ theo Người suốt đời.

[If I knew the Buddha would be speaking here tomorrow, nothing in the world could stop me from going to listen to him. And I would follow him to the very end.]

31. Lâm Ngữ Đường, Lin Yutang (1895- 1976), Tư tưởng gia Trung Quốc, Chinese writer thinker, journalist and playwright
Phật Giáo đã chinh phục Trung Quốc như là một triết lý và một tôn giáo, là một triết lý cho các học giả và là một tôn giáo cho những người bình dân.Trong khi Khổng Giáo chỉ có một triết lý về đạo đức, Phật Giáo còn có một phương pháp lô- gíc, một môn siêu hình học và một lý thuyết về kiến thức.

[Buddhism has conquered China as a philosophy and as a religion, as a philosophy for the scholars and a religion for the common people. Whereas Confucianism has only a philosophy of moral conduct, Buddhism possesses a logical method, a metaphysics and a theory of knowledge.]

32. Marie B. Byles (1900- 1979), tác giả người Úc, Australian author and mountaineer

Người Tây phương mới đầu đến với Phật Giáo có thể quen thuộc, hoặc với khoa học hiện đại, hoặc với thuật ngữ Ki Tô Giáo, hắn ta nên luôn luôn ghi nhớ trong óc là Đức Phật không quan tâm đến sự hiện hữu hay không hiện hữu của một Đấng Tối Cao hay bất cứ đề xuất triết lý trừu tượng nào.Người chỉ quan tâm đến con đường, con đường thực tiễn, theo đó sự khổ có thể chấm dứt, trong đời này cũng như đời sau.

[Whether the Westerner who first approaches the Buddha's teachings be accustomed to modern scientific or to Christian terminology, he should always bear in mind that the Buddha was not interested in the existence or non- existence of a Supreme Being or any other abstract philosophical proposition. He was interested only in the Way, the practical way, by which suffering may be ended, both here and hereafter.]


33. Erich Fromm (1900- 1980), Nhà Phân Tâm Học và triết gia Đức,German American Psychoanalyst and Social Philosopher


Phật Giáo giúp con người tìm ra một giải đáp cho sự hiện hữu của chính mình, tuy nhiên giải đáp đó không mâu thuẫn với sự hợp lý, sự hiện thực, và tính độc lập, những thành quả quý báu của con người hiện đại.Nghịch lý thay, tư tưởng tôn giáo Đông phương lại thích hợp với tư tưởng thuần lý của Tây phương hơn là tư tưởng tôn giáo của chính Tây phương.

[Buddhism helps man to find an answer to the question of his existence, yet which does not contradict the rationality, realism, and independence which are modern man's precious achievements. Paradoxically, Eastern religious thought turns out to be more congenial to Western rational thought than does Western religious thought itself. ]

34. Justice Christmas Humphreys (1901- 1983), Chánh án người Anh, Eminent British Judge

Phật giáo là một hệ thống tư tưởng, một tôn giáo, một khoa học về tâm linh, một lối sống hữu lý, thực dụng và bao quát. Trong 2500 năm Phật giáo đã thỏa mãn nhu cầu tinh thần của gần một phần ba nhân loại. Tôn giáo này hấp dẫn đối với những người đi tìm chân lý vì Phật giáo không có những tín lý, đáp ứng được những nhu cầu về lý trí cũng như về tâm linh của con người,nhấn mạnh về lòng tự tin đi đôi với độ lượng đối với những quan điểm khác, bao gồm khoa học, tôn giáo, triết học, tâm lý học, huyền nhiệm, đạo đức và mỹ thuật, nhắm vào riêng con người là kẻ sáng tạo ra chính đời nay của mình và cũng chính mình là người phác họa ra số mạng của mình.

[Buddhism is a system of thought, a religion, a spiritual science and a way of life which is reasonable, practical and all- embracing. For 2,500 years it has satisfied the spiritual needs of nearly one third of mankind. It appeals to those in search of truth because it has no dogmas, satisfies the reason and the heart alike, insists on self- reliance coupled with tolerance for other points of view, embraces science, religion, philosophy, psychology, mysticism, ethics and art, and points to man alone as the creator of his present life and sole designer of his destiny.]

35. Nancy Wilson Ross (1901- 1986), Ký giả Mỹ, American Journalist, War Correspondent and Author.

Về sự thiết lập Tăng đoàn Phật Giáo, Arnold Toynbee nói rằng đó là một thành quả xã hội lớn lao hơn là sự thành lập hàn lâm viện Plato.

[Of the establishment of the Buddhist Sangha, Arnold Toynbee has said that it was a greater social achievement than the founding of the Platonist academy in Greece. ]

36. J. Robert Oppenheimer ( 1904- 1967), Vật Lý Gia Mỹ,American Physicist

“Thí dụ, nếu chúng ta hỏi, phải chăng vị trí của điện tử (electron) không thay đổi? chúng ta phải trả lời “không phải vậy”; phải chăng vị trí của điện tử thay đổi với thời gian? chúng ta phải trả lời “không phải vậy”;phải chăng điện tử đứng yên? chúng ta phải trả lời “không phải vậy”; phải chăng điện tử đang di chuyển? chúng ta phải trả lời “không phải vậy”.Đức Phật đã trả lời như vậy khi được hỏi về tình trạng của cái ngã của con người sau khi chết; nhưng những câu trả lời này không quen thuộc trong truyền thống của khoa học trong thế kỷ 17 và 18.”

[If we ask, for instance, whether the position of the electron remains the same, we must say 'no'; if we ask whether the electron's position changes with time, we must say 'no'; if we ask whether the electron is at rest, we must say 'no'; if we ask whether it is in motion, we must say 'no'. The Buddha has given such answers when interrogated as to the conditions of a man's self after his death; but they are not familiar answers for the tradition of seventeenth and eighteenth century science. ]

37. Giáo sư Steve Hagen, trong cuốn “Phật Giáo, rõ ràng và đơn giản” (Buddhism: Plain & Simple)

Phật giáo thực sự không phải là một chủ thuyết (Một “ism”).Phật giáo là một quá trình, một sự tỉnh thức, một sự mở rộng lòng, một tinh thần tìm hiểu – không phải là một hệ thống đặt tất cả trên niềm tin, hay ngay cả (như chúng ta thường hiểu) là một tôn giáo.Đúng hơn phải gọi Phật Giáo là “sự giảng dạy của bậc tỉnh thức”, hoặc “Phật Pháp”.

[Real Buddhism is not really an “ism”.It’s a process, an awareness, an openness, a spirit of inquiry – not a belief system, or even (as we normally understand it) a religion.It is more accurate to call it “the teaching of the awakened,”, or the Buddha- Dharma]

38. J. Bronowski (1908- 1974), Tác giả và Triết Gia Kho Học Mỹ. American Author and Philosopher of Science

Sự tiến hóa của con người gần đây chắc chắn là bắt đầu bằng sự phát triển của đôi tay, và sự chọn lọc của bộ óc, đặc biệt dùng để điều khiển đô tay.Chúng ta cảm thấy vui sướng trong những hành động của chúng ta, cho nên đối với nhà mỹ thuật bàn tay là một biểu tượng chính; thí dụ bàn tay của Đức Phật đã cho con người món quà tặng của nhân loại trong một cử chỉ an lạc, món quà của vô úy.

[The recent evolution of man certainly begins with the advancing development of the hand, and the selection of a brain, which is particularly adept at manipulating the hand. We feel the pleasure of that in our actions, so that for the artist the hand remains a major symbol; the hand of the Buddha, for instance, giving man the gift of humanity in a gesture of calm, the gift of fearlessness.]

39. U Thant (1910- 1974),Tổng Thư Ký Liên Hiệp Quốc, Burmese Educator, Diplomat and Secretary General of the United Nations

Là một Phật tử, tôi được đào tạo để có tinh thần khoan nhượng với mọi thứ trừ sự bất khoan nhượng.Tôi được nuôi nấng không chỉ để phát triền lòng khoan dung, mà còn trân quý những giá trị tâm linh vào đạo đức, đặc biệt là lòng khiêm nhường, nhân ái, từ bi, và, quan trọng nhất là, đạt tới một trình độ nào đó về cân bằng nội tâm.

[As a Buddhist, I was trained to be tolerant of everything except intolerance. I was brought up not only to develop the spirit of tolerance, but also to cherish moral and spiritual qualities, especially modesty, humanity, compassion, and, most important, to attain a certain degree of emotional equilibrium.]


40. Tiến sĩ E. F. Schumacher, CBE. (1911- 1977), Học Giả Anh, British Rhodes Scholar, Economist, Journalist andEconomic Adviser to The National Coal Board from 1950- 1970

Trong khi những người theo chủ nghĩa vật chất chỉ quan tâm đến vật chất thì Phật Giáo quan tâm chính đến sự giải thoát.Nhưng Phật Giáo là “Trung Đạo” cho nên Phật Giáo không đối kháng với sự thoải mái về vật chất.Không phải là của cải ngăn cản con đường giải thoát mà là sự chấp vào của cải, không phải là sự hưởng những thú vui lành mạnh mà là sự ham muốn những thú vui này.

[While the materialist is mainly interested in goods, the Buddhist is mainly interested in liberation. But Buddhism is 'The Middle Way' and therefore in no way antagonistic to physical well- being. It is not wealth that stands in the way of liberation but the attachment to wealth; not the enjoyment of pleasurable things but the craving for them. ]

41. Linh mục Thomas Merton (1915- 1968), American Catholic Priest, Author and Social Crtics

Phật Giáo là một trạng thái của tâm hơn là một định chế chính thống có tổ chức. Phật Giáo không đặt mục đích trên một sự giải thoát thần học mà là sự làm sáng tỏ hoàn toàn tâm thức. Phật Giáo là một cách sống hơn là con đường thờ phụng.

[Buddhism is much less a matter of organized and institutional orthodoxy than a state of mind. Buddhism does not aim directly at theological salvation but a total clarification of consciousness. It is not so much a way of worshipping as a way of being.]


42. Egerton C. Baptist (1915- 1983), Học giả, tác giả cuốn "Supreme Science of the Buddha"

Phật Giáo bắt đầu ở chỗ khoa học chấm dứt. Khoa học không cho chúng ta sự bảo đảm gì ở nơi đây.Nhưng Phật Giáo có thể đáp ứng sự thách thức của thuyết nguyên tử, vì kiến thức ở trên mức bình thường của Phật Giáo bắt đầu ở nơi mà khoa học chấm dứt.Và điều này khá rõ ràng cho bất cứ ai đã nghiên cứu về Phật Giáo.Bởi vì, qua thiền định, những cấu tử cỡ nguyên tử tạo thành vật chất đã được thấy và cảm nhận, và những sự khổ, với sự sinh và diệt của chúng, đã tự tạo ra trong cái mà chúng ta gọi là linh hồn hay ngã - ảo tưởng của chấp ngã, như giáo lý của Đức Phật dạy.

[Buddhism begins where science ends.Science can give no assurance herein. But Buddhism can meet the Atomic Challenge, because the supramundane knowledge of Buddhism begins where science leaves off. And this is clear enough to anyone who has made a study of Buddhism. For, through Buddhist Meditation, the atomic constituents making up matter have been seen and felt, and the sorrow, or unsatisfactoriness (or Dukkha), of their 'arising and passing away' (dependent on causes) has made itself with what we call a 'soul' or 'atma' - the illusion of Sakkayaditthi, as it is called in the Buddha's teaching.” ]

43. John H. Garabedian & Orde Coombs, tác giả, trong cuốn Eastern Religions In The Electric Age”:

Chúa Ki- Tô đã chết – Phật còn sống.

[Christ is dead – Buddha Lives]

44. L. Adam Beck, Tác giả Mỹ, An American Traveler and author


Nhữnggiáo lý của vị Hoáng tử Ấn Độ thực sự không có gì phải e ngại khoa học.Phật Giáo là, trong mọi trường hợp, một chân lý đã không chỉ ảnh hưởng đến những tư tưởng gia xuất sắc của Hi Lạp và Rô- ma, mà còn đến những giáo lý Ki Tô thuở ban đầu – sinh sau Phật Giáo khoảng năm, sáu trăm năm.Phật Giáo dạy từ ái đối với mọi niềm tin, không bạo hành và chống đối niềm tin nào khác với Phật Giáo, và đó là những điều có thể thấy dễ dàng trong giáo lý của Phật Giáo.

[The teachings of the Indian Prince has indeed nothing to dread from science.Buddhism is, at all events, a truth which influenced not only the mightiest thinkers of Greece and Rome, but also the beginnings of Christian teachings - which it antedated by five or six hundred years.It may well claim kindred with all the great faiths, persecuting and opposing none which differ with it, and this for reasons which are easily seen in the teachings themselves.]

45. Tiến sĩ Amadou- Mahtar, M 'Bow, Director - General, UNESCO

Thông điệp của Đức Thế Tôn về chân lý, hòa bình, từ bi và lòng khoan nhượng nay vẫn thích hợp như đã từng thích hợp trong nhiều thế kỷ trước.Thời gian qua đã làm cho ánh hồng của Phật Giáo ngày càng sáng chói hơn.Chủ nghĩa vật chất lan tràn và sự theo đuổi sự thành công cá nhân với mọi giá đã làm xói mòn tình huynh đệ và cộng đồng. Trong những trường hợp như vậy, cần phải nhớ và truyền bá thông điệp về từ bi của Đức Phật sao cho sự thù hận có thể được thay thế bởi lòng thương yêu, thay thế tranh đấu bằng hòa bình, và đối đầu bằng sự hợp tác.

[Lord Buddha's message of truth, peace, compassion and tolerance is as relevant as it was many centuries ago. The passage of time has made its flame shine with greater luminosity. Rampant materialism and the pursuit of individual success at all costs have eroded the ties of brotherhood and community. In these circumstances, it is necessary to remember and propagate the message of compassion of Lord Buddha so that hatred can be replaced by love, strife by peace and confrontation by co- operation.]

46. Javier Perez De Cuellar, Tổng Thư Ký Liên Hiệp Quốc, Secretary General of United Nation

Thông điệp của Đức Phật về từ bi và hiến thân phục vụ nhân loại thì nay thích ứng hơn bao giờ hết trong lịch sử.Hòa bình, được hiểu như là viễn tượng vượt lên trên ranh giới quốc gia là vấn đề cấp bách cho thời đại nguyên tử bất an của chúng ta.

[Buddha's message of compassion and devotion to the service of humanity is more relevant today than at any other time in history. Peace, understanding and a vision that transcends purely national boundaries are imperatives of our insecure nuclear age. ]

47. Andrew Harvey, tác giả người Anh, British author, poet and Fellow of All Souls College, Oxford


Tôi thấy triết lý Phật Giáo là luồng tư tưởng làm cho tôi mê bởi sựphân tích bình tĩnh và căn bản về lòng ham muốn, sự từ bỏ của Phật Giáo về mọi cường độ tự làm cho mình bi thảm mà tôi đã sống theo đó, và sự hứa hẹn của Phât giáo về khả năng đạt được một sự thành thật mạnh mẽ vô tư.

[I found Buddhist philosophy is a way of thought that enthralled me by its calm and radical analysis of desire, its rejection of all the self- dramatisiting intensities by which I lived, and its promise of a possible strong and unsentimental sincerity.]

48. Robert J. Hawke, Thủ Tướng Úc, Rhodes Scholar,Trade Union Leader from 1983 and Prime Minister of Australia

Quan niệm của Phật Giáo về chúng ta tiến tới trạng thái không thể mô tả được qua một số kiếp thì về phương diện trí thức thỏa mãn đầu óc của tôi hơn là niềm tin trong Ki Tô Giáo, rằng chúng ta chỉ sinh ra có một lần và được ném vào những trường hợp có thể rất giàu có hay vinh quang, nhưng chúng ta hoặc đến với Thiên Chúa hoặc không là đặt căn bản trên một đời sống đó. Tôi chưa đến độ theo Phật Giáo nhưng tôi thấy rằng, và vẫn thấy như vậy, Phật Giáo thì vô cùng hợp ý hơn là triết lý của Do Thái – Ki Tô.

[Buddhist concept that you progress towards the Ineffable through a number of existences seemed to me much more intellectually satisfying than the Christian belief that you come just once and are cast into circumstances maybe of great wealth or of great moment, but that you come to God or don't come to God on the basis of that one life. I was never on the point of embracing Buddhism but I found, and still find, it infinitely more satisfying than the Judeo- Christian philosophy.]

49. Gnanatiloka, học giả người Đức:

Một số người cho rằng Phật Giáo là một tôn giáo tối tăm buồn tẻ.Không phải vậy, tôn giáo này sẽ làm cho các tín đồ sáng dạ và vui tươi.Khi chúng ta đọc những chuyện sinh ra đời của Bồ Tát, vị Phật tương lai, chúng ta biết được rằng các Ngài đã tu tập hạnh kiên nhẫn và chịu đựng đế hoàn thiện như thế nào, điều này sẽ giúp chúng ta vui vẻ ngay cả trong lúc chúng ta gặp những khó khăn và hoan hỉ trong sự an sinh của tha nhân.

[Some people thinhk that Buddhism is a dark and melancholy religion..It is not so; it will make its followers bright and cheerful.When we read the birth stories of Boddhisatva, the future Buddha, we learn hos He cultivated the perfection of patience and forbearance, it will help us to be cheerful even in the midst of grea troubles and to take delight in other’s welfare>]

50. Prof. Walter Kaufmann, Triết gia Mỹ, American philosopher and author .

Phao- Lồ ghép tình yêu thương với đức tin và hi vọng, và nhận thức của ông ta về tình yêu thương dính líu tới đức tin và hi vọng. Ông ta nói, “tình yêu thương” là “tin vào mọi thứ, hi vọng vào mọi thứ”.Tình yêu thương tôi muốn nói đến không tin vào mọi thứ, hi vọng mọi thứ.Tình yêu thương không phải là thứ tình yêu thương mất đi khi không có hi vọng hay đức tin.Khi nào mà tình yêu thương còn cần đến sự ủng hộ của đức tin và hi vọng, thì nó chẳng hơn gì tình yêu rỗng tuếch của con trẻ. Đức Phật biết rằng tình yêu thương mang đến “sự đau lòng và khổ sở, đau khổ, nuối tiếc và thất vọng; và Người đã khuyên chúng ta đừng bị ràng buộc vào nó.Tình yêu thương mà tôi coi như là một đức tính không phải là tình yêu thương mù quáng của những tình nhân hay lòng tin cậy, tình yêu thương với hi vọng của Phao- Lồ, mà là tình yêu thương mà Đức Phật biết và vẫn yêu, với đôi mắt mở to..

[Paul couples love with faith and hope, and his conception of love involves faith and hope: "Love," he says, "believes all things, hopes all things." The love I mean does not believe all things and hope all things. It survives disillusionment and persists in despair. Love is not love that ceases without hope or faith. As long as faith and hope support it, it is hardly more than puppy love. The Buddha knew that love brings "hurt and misery, suffering, grief and despair"; and he advised detachment. The love I consider a virtue is not a blind love of the lovers or the trusting, hopeful love of Paul, but the love that knows what the Buddha knew and still loves, with open eyes. ]


51. William Mac Quilty, Thuộc Hiệp Hội Địa Dư Hoàng Gia Anh, British Award winning film maker,Traveller and Fellow of The Royal Geographical Society.


Ngày nay khoa học đang thách đố tính chất hữu hạn của bộ óc con người, một bộ óc gồm có khoảng mười tỷ tế bào có thể kích thích bằng điện đã được đặt chương trình với những bản năng của chiều dải lịch sử và nhận thức được những khái niệm mới là đúng hay sai.Toàn bộ những tế bào này tạo nên nhân cách luôn thay đổi của chúng ta và bị cắt đi một phần bởi phẫu thuật hay thay đổi nhịp độ bằng những “sốc điện” sẽ thay đổi tính tình của chúng ta.Bằng những phương pháp thô thiển đó, lòng hiếu chiến có thể trở thành sợ hãi, lòng hận thù có thể trở thành lòng yêu thương – nhưng thật là tốt hơn nhiều những tính tình này được thay đổi bởi sự nhận thức sâu sắc về những thực tại mà triết lý của Đức Phật đã đặt trong tay của chúng ta.

[Today science is challenging the finite quality of the human brain, a brain consisting of some 10,000 million electrically stimulated cells programmed with the instincts of our long history and receptive to new notions whether true or false. The aggregate of these cells provides our ever- changing personality and their partial removal by surgery or altered rhythm by shock treatment changes our character. By such crude methods, aggression can be turned into fear, hatred to affection - how much better that they should be changed by appreciation of the realities that the philosophy of Buddha has placed in our hands. ]


52. Juan Mascan, Nhà Giáo Dục Tây Ban Nha,Spanish Academic andEducationalist, Lecturer at Cambridge University


Thông điệp của Đức Phật là một thông điệp hỉ lạc.Người đã kiếm ra một kho châu báu và Người muốn chúng ta hãy đi theo con đường dẫn tới kho châu báu đó.Người bảo chúng ta là chúng ta đang sống trong sự tối tăm sâu thẳm, nhưng Người cũng bảo chúng ta là có có một con đường dẫn tới ánh sáng.Người muốn chúng ta trổi giậy từ một đời sống mộng tưởng lên một đời sống cao hơn, một đời sống mà con người có tình thương yêu mà không có sự thù hận, con người giúp đỡ lẫn nhau mà không gây phương hại cho nhau.Lời kêu gọi của Người thì phổ quát, vì Người kêu gọi đến lý trí và đến khả năng tiềm ẩn trong mọi người chúng ta: chính chúng ta phải cố gắng.Đức Phật vĩ đại trong quá khứ chỉ chỉ đường.Người đã đạt được một viễn tượng hòa hợp cao siêu và trí tuệ bằng cách đặt chân lý tâm linh qua kinh nghiệm; và chỉ có kinh nghiệm mới có thể thỏa mãn đầu óc của con người hiện đại.Người muốn chúng ta phải quan sát và tỉnh thức và Người muốn chúng ta hãy tìm kiếm và thấy.

[The message of the Buddha is a message of joy. He found a treasure and he wants us to follow the path that leads us to the treasure. He tells man that he is in deep darkness, but he also tells him that there is a path that leads to light. He wants us to arise from a life of dreams into a higher life where man loves and does not hate, where a man helps and does not hurt. His appeal is universal, because he appeals to reason and to the universal is us all: It is you who must make the effort. The Great of the past only show the way.' He achieved a superior harmony of vision and wisdom by placing spiritual truth on the crucial test of experience; and only experience can satisfy the mind of modern man. He wants us to watch and be awake and he wants us to seek and to find. ]

53. Peter Mathiessen American Novelist, Naturalist and Explorer.Winner of The National Book Award in 1979

I have so often tried to isolate the quality of "Zen" * which attracted me so powerfully to its literature and later to the practice of zazen #. But since the essence of Zen might well be what one teacher called the moment- by- moment awakening of mind, there is little that may sensibly be said about it without succumbing to that breathless, mystery- ridden prose that drives so many sincere aspirants in the other direction. In zazen, one may hope ~ penetrate the ringing stillness of the universal mind.

54. Prof. Jacob Needleman, Học giả, Giáo sư Triết, Scholar, Author and Professor for philosophy at San Francisco State College

Trong những nhà tôn giáo lớn trên thế giới, không có người nào là hiện thân và sống với ý tưởng là thực thể chung cùng thì ngoài khả năng của đầu óc bình thường một cách trong sáng và tập trung tư tưởng như Đức Phật.Điều này phần nào giải thích tại sao những bài thuyết Pháp của Đức Phật không nói gì về, thí dụ như sự hiện hữu của một Đấng Cao Siêuhay về đời sống bất diệt..

[Of all the great religious teachers of the world, none has incarnated and lived the idea that ultimate reality is beyond the grasp of the ordinary mind with such purity and concentration as the Buddha. This, in part, explains why the Buddha's discourses say nothing about the existence of a Supreme Being, for example, or about immortality . .]

55. Lucien Stryk, tác giả , thi sĩ Mỹ, American author, poet and Winner of Isaac Rosenbaum Poetry Award

Phật Giáo, tốt đẹp hầu hết các tôn giáo khác, có vẻ như thích ứng với đời sống hiện đại.Nhiều người cho rằng Phật Giáo là như vậy, ngoài các điều khác, không chỉ là một phương pháp tự tìm hiểu chính mình, mà còn là nguồn những ý kiến để định hướng xã hội chưa hề có sự tương đương trong Tây phương.

[Buddhism, better than most religions, seems to have adapted to modern life. Many considering it to be, among other things, not only a method of self discovery but a source of ideas for social orientation without equal in the West.]


56. Robert H Thousless, Học Giả Ki- Tô người Anh, MA., PhD, Sc.D. British. Distinguish Christian scholar, author, Fellow of the British Psychological Society and Fellow of Corpus Christi College, Cambridge.

Tôi tin rằng Phật Giáo rất thích hợp với tư tưởng của thời đại này.Căn bản là, những tư tưởng của Phật Giáo thì cùng loại với những đường lối suy nghĩ trong khoa học.

[I believe that Buddhism is very relevant to the thought of the present day. Basically, its thought is familiar to us because it is the same kind of thinking as that employed in science.]

57. Prof. Hugh Tinker, Giáo sư đại học Luân Đôn, Professor of government andpolitics at the school of Orient and African Studies, London University

Thời kỳ giữa thế kỷ 7 và 5 trước thời đại thông thường [Before Common Era] đã thấy xuất hiện một nhân vật vĩ đại nhất, “Ánh Sáng Của Á Châu”: Đức Phật Cồ Đàm.Một giáo lý diệt trừ tham, sân si, trong đó một Thiên Chúa toàn năng không có chỗ đứng, có vẻ như là yếm thế, tuy nhiên Phật Giáo không phải là tôn giáo tiêu cực mà đặt nặng trên ý chí tự do và lòng khiêm nhượng.Sự quan trọng của lòng từ bi. Lòng từ thiện và cúng dường, tất cả tổ hợp lại để tạo ra một tôn giáo của sự đầm ấm và tình thương yêu.

[The period between the seventh and fifth century BCE saw the birth of the greatest of all, 'the Light of Asia' Gautama the Buddha . . . A doctrine of annihilation of greed, hatred and delusion, in which an omnipotent God has no place, might seem one of profound pessimism, yet Buddhism was saved from being negative by the emphasis placed on free- will and humility. The importance of compassion, of charity and alms giving, all combined to generate a religion of warmth and love.]


58. Paul Carus, tác giả cuốn sách nổi tiếng "The Gospel of Buddha" , một cuốn sách đã được dịch ra nhiều thứ tiếng như Nhật, Trung Hoa, Đức, Pháp, Tây Ba Nha v...v...và là người đã bảo trợ cho Daisetz Suzuki sang Mỹ để truyền bá đạo Phật mà ông gọi là "Tôn Giáo của Khoa Học" tuy ông không phải là một Phật tử.Paul Carus cho rằng: "Nếu các tôn giáo cổ Tây Phương được tinh khiết hóa bằng cách bỏ đi những sai lầm, nghĩa là những mê tín và điều vô lý trong đó, thì có thể hòa hợp được với Khoa học”.Paul Carus đã tán tụng Đức Phật như là: "Người đầu tiên thực chứng; người đầu tiên phát triển chủ nghĩa nhân đạo; người đầu tiên có tư tưởng tự do cấp tiến; người đầu tiên đả phá Thần tượng; và là nhà tiên tri đầu tiên về tôn giáo của khoa học."

59. Tiến sĩ E. Graham Howe, Bác sĩ người Anh, MB. BS. DPM. , Eminent British Physician

"Đọc một chút về Phật Giáo ta cũng có thể nhận thức được rằng, từ 2500 năm trước, Phật Giáo đã biết về những vấn đề mới về tâm lý nhiều hơn là chúng ta thường biết tới.Họ nghiên cứu những vấn đề này từ lâu và cũng đã tìm raphương thức giải quyết chúng. Ngày nay chúng ta chỉ khám phá lại trí tuệ thông thái cổ xưa của Đông phương."

(To read a little Buddhism is to realize that the Buddhists knew, 2,500 years ago, far more about modern problems of psychology than they have been given credit for.They studied these problems long ago and found the answers also.We are now rediscovering the ancientwisdom of the East.)

60. Sangharakshita, Học giả Anh, trong cuốn "Phật Giáo và Tây Phương:Sự Hội Nhập của Phật Giáo Vào Xã Hội Tây Phương" (Buddhism and The West: The Integration of Buddhism into Western Society), giải thích như sau:


Trong 2500 năm lịch sử, bất cứ tới đâu thì Phật Giáo cũng nhập vào nền văn hóa địa phương một cách phong phú và sinh động.Đối với Phật Giáo thì điều này có nghĩa là Phật Giáo có những dạng bày tỏ ý kiến và truyền thông mới cũng như những phương pháp truyền đạo khác biệt nhau một cách đáng kể.Phật Giáo đã mang tới những xã hội địa phương những lý tưởng mới, ý tưởng mới, lối sống đạo đức mới, và đời sống xã hội, văn hóa, nghệ thuật mới mẻ - thường là một sự biến đổi tận gốc.

Ngày nay Phật Giáo đang đi tới Tây phương, và căn cứ trên cách chấp hành nghiêm chỉnh những nguyên tắc và thực hành Phật Giáo của những người Tây phương thì chúng ta không còn nghi ngờ gì nữa là lịch sử sẽ lại tái diễn.Phật Giáo đang tiến tới sự hội nhập vào các xã hội Tây phương.

(Wherever Buddhism has traveled during its 2500 year history it has entered into a rich and dynamic relationship with its host cultures.For Buddhism this has meant new forms of expression and communication as well as considerable differences in emphasis and approach.To its surrounding societies have come new ideals, new ideas, new ethical standards, fresh social, cultural, artistic life - indeed, rarely anything less than radical transformation.

Now Buddhism is coming to the West, and judging from the seriousness with which many Westerners are taking to its principles and practices, there can be no doubt that history is going to repeat itself.Buddhism is about to become integrated into Western society.)


61. Joseph L. Daleiden, một học giả Ca- Tô, trong cuốn Sự Mê Tín Cuối Cùng (The Final Superstition), xuất bản năm 1994, sau khi phân tích và đánh giá cái gia tài Do Thái - Ki Tô (A Critical and Evaluation of the Judeo- Christian Legacy), đã đề nghị những Tín Ngưỡng Khác Thay Cho Thần Giáo (Alternatives to Theism).Về Phật Giáo tác giả viết, trang 424:


Lời giới thiệu hay nhất về Phật Giáo là, giống như Khổng giáo, hệ thống tín ngưỡng này đã hiện hữu trong 25 thế kỷ mà không hề có một cuộc Thánh Chiến, một Tòa Án Xử Dị Giáo, hay một toan tính đế quốc nào nhằm xâm chiếm và phá hủy nền văn hóa của một dân tộc khác. (Những sản phẩm đặc thù của Ki Tô Giáo. TCN)

(The best recommendation for Buddhism is that, like Confucianism, this belief system has existed for twenty- five centuries without a single Crusade, Inquisition, or imperialist attempt to invade and destroy the culture of another people.)


62. William Hunter trong cuốn Lược Sử Dân Tộc Ấn Độ (A Brief History of the Indian People):

Tất cả những tôn giáo Á Đông đều phải biết ơn Phật Giáo về giáo lý đạo đức cao quý nhất mà giá trị của tôn giáo này còn hữu hiệu cho tới ngày nay, mà tột đỉnh của giáo lý này là lòng từ bi đối với mọi chúng sinh, giáo lý của Đấng Toàn Giác.

(All Asiatic religions are indebted to Buddhism for the noblest moral element that is effective even today, which culminates in kindness to all that lives and breathes, the doctrind of the perfectly Awakened One)

63. Giáo sư P. V. Bapat trong cuốn “2500 Phật Giáo” (2500 years of Buddhism):

*Không có một trang lịch sử nào của Phật giáo khủng khiếp bởi ánh sáng của ngọn lửa của tòa án dị giáo, hay bị làm đen bởi làn khói đốt cháy dị giáo hay các thị tứ dân gian, hay bị nhuộm đỏ với máu của các nạn nhân vô tội vì hận thù tôn giáo. Phật giáo chỉ dùng một thanh gươm, đó là gươm Trí tuệ và chỉ biết một kẻ thù, đó là Vô minh. Ðó là chứng tích của lịch sử không thể chối cãi được.

[Not a single page of Buddhist history has ever been lurid with the light of inquisitorial fires, or darkened with the smoke of heretic or heathen cities ablaze, or red with blood of the guiltless victims of religious hatred. Buddhism wields only one sword, the sword of wisdom, and recognises only one enemy = ignorance. This is the testimony of history, and is not to be gain- said.]

*Phật Giáo thực sự là làn gió xuân thổi từ đầu này tới đầu kia của căn vườn Á Châu và làm nở ra, không những chỉ những bông sen ở Ấn Độ, mà còn làm nở những hoa hồng ở Ba Tư, hoa đền đài ở Tích Lan, the zebina of Tibet, hoa cúc ở Trung Hoa, hoa anh đào ở Nhật Bản v..v.. Toàn bộ văn hóa Á Châu là văn hóa Phật Giáo.Không có nơi nào ngoài Đông Phương mà tư tưởng Phật Giáo lại có thể thống nhất.Mỗi quốc gia đều có cách riêng để chấp nhận tư tưởng Phật Giáo theo nhu cầu địa phương, nhưng khi khối Đông phương phải đối đầu với Tây phương thì tư tưởng Phật Giáo là lực nối kết những quốc gia này lại với nhau.

Ở đây chúng ta cần nhấn mạnh sự kiện là, nếu lịch sử Phật Giáo có cho thế giới bài học nào, thì đó là trong sự truyền bá đạo Phật từ thung lũng sông Hằng đến những núi đá quý ở miền Nam Tích Lan, cho tới miền cao nguyên Trung Á ở phía Bắc, rồi tới các hải đảo nắng ấm Nhật Bản ở phía Đông, Phật Giáo, văn hóa, văn minh, và giáo dục là những bạn đồng hành không thể tách rời nhau được.

(Buddhism was, in fact a spring wind blowing from one end of the garden of Asia to the other and causing the bloom not only the lotus of India, but the rose of Persia, the temple flower of Ceylon, the zebina of Tibet, the chrysanthemum of China and the cherry blossom of Japan – Asian culture is as a whole, Buddhist culture.It is Buddhist thought and in no other than India, China and Japan, representing the East, could be a united one.Each nationality has its own caracteristic modes of adopting the thought to its environment needs, but when the East as a unity to confront thw West, Buddhist thought supplies the bond.

Here it would suffice to emphasize the fact that if the history of Buddhism in Asia has any lesson for the world today, it is that: in their long trek from the burning marl of the Gangetic to the gem encrusted rocks of Ceylon in the South, the wind- swept uplands of Central Asia in the North, and the sun- confronting islands of Japan in the East, Buddhism, culture, civilization and education were inseparable friends and companions)


64. Giáo sư Max Muller, Học giả người Ðức [A German Scholar].

Ðức Phật là hiện thân của tất cả các đức hạnh mà Ngài thuyết giảng. Trong thành quả của suốt 45 năm dài hoằng pháp, Ngài đã chuyển tất cả những lời nói của Ngài thành hành động; không nơi nào Ngài buông thả cái yếu đuối của con người hay dục vọng thấp hèn. Luân lý, đạo đức căn bản của đức Phật là toàn hảo nhất mà thế giới chưa bao giờ biết đến.

[Buddha was the embodiment of all virtues he preached. During his successful and eventful ministry of 45 years he translated all his words into action; and in no place did he give vent to any human frailty, or any base passion. The Buddhas moral code is the most perfect which the world has ever known.]


65. Abdul Atahiya, một thi nhân Hồi Giáo.

Nếu bạn muốn thấy người cao quí nhất của loài người, bạn hãy nhìn vị Hoàng đế trong y phục một người ăn xin; chính là Ngài đó, siêu phàm thánh tính của Ngài thật vĩ đại giữa con người.

[If you desire to see the most noble of mankind, look at the king in beggar’s clothing; it is he whose sanctity is great among men.]

66. Tiến Sĩ S.Radhakrisnan, trong cuốn "Ðức Phật Cồ Ðàm" [Gautama The Buddha]

Khi chúng ta đọc những bài thuyết giảng của đức Phật, chúng ta cảm kích bởi tinh thần hợp lý của Ngài. Con đường đạo đức của Ngài ngay trong quan điểm đầu tiên là một quan điểm thuần lý. Ngài cố gắng quét sạch tất cả những màng nhện giăng mắc làm ảnh hưởng đến cái nhìn và định mệnh của nhân loại.

[When we read Buddha’s discourses, we are impressed by his spirit of reason. His ethical path has for its first step right views, a rational outlook. He endeavours to brush aside all cobwebs that interfere with mankind’s vision of itself and its destiny.]

Sự thanh tịnh của tâm linh và lòng thương yêu tất cả sinh vật đã được dạy dỗ bởi đức Phật. Ngài không nói đến tội lỗi mà chỉ nói đến vô minh và điên cuồng có thể chữa khỏi bởi giác ngộ và lòng thiện cảm.

[Serenity of spirit and love for all sentient creation are enjoined by the Buddha. He does not speak of sin, but only of ignorance and foolishness which could be cured by enlightenment and sympathy.]

Không một lời thô bạo nào được thấy thốt ra từ nơi đức Phật trong cơn tức giận, chưa từng có một lời thô bạo được thấy trên môi đức Phật kể cả trong lúc tình cờ.

[There was never an occasion when the Buddha flamed forth in anger, never an incident when an unkind word escaped his lips.]

67. Moni Bagghee, trong cuốn "Ðức Phật Của Chúng Ta" [Our Buddha]

Ðiều đáng chú ý nhất nơi đức Phật là sự kết hợp gần như độc nhất của một đầu óc khoa học trầm tĩnh và thiện cảm sâu xa của lòng từ tâm. Thế giới ngày nay ngày càng hướng về đức Phật, vì Ngài là người duy nhất tiêu biểu cho lương tâm của nhân loại.

Ðức Phật là nhà tiên phong thương yêu nhân loại, và là một triết gia siêu phàm trong nhân phẩm dũng cảm và sáng chói. Ngài có những điều mà chưa ai có thể quên được là Ngài thuyết pháp trong hăng say và nhiệt tình về nguồn kiến thức. Vĩ đại hơn, trí tuệ của Ngài chính là đài gương soi sáng.

[The most striking thing about the Buddha is almost a unique combination of a cool scientific head and profound sympathy of a warm and loving heart. The world today turns more and more towards the Buddha, for he alone represents the consience of humanity.

The Buddha was a pioneer as a lover of men, and a philosophic genius rolled into a single vigorous and radiant personality. He had things to say that no man or woman, after 2500 years of bustling and hustling and chattering round the fountain of knowledge, can afford to ignore. Greater perhaps than his wisdom was the example he set.]

Phật giáo là một tôn giáo vĩ đại duy nhất của thế giới, một cách ý thức và chân thực tôn giáo này dựa trên căn bản một hệ thống phân tích hợp lý những khó khăn của đời sống và cách thức giải quyết khó khăn ấy.

[Buddhism is the only great religion of the world that is consciously and frankly based on a systematic rational analysis of the problems of life and of the way to its solution.]

68.- Tiến Sĩ Edward Conze, trong cuốn "Phật giáo".,"Buddhism"

Ðức Phật giống như một lương y. Một bác sĩ phải biết chẩn đoán các loại bệnh tật, nguyên nhân, thuốc giải độc và phương pháp chữa trị, phải biết áp dụng phương thức cho thích hợp, cho nên đức Phật đã dạy Tứ Diệu Ðế (Bốn sự thật) chỉ rõ sự hiện hữu của đau khổ (Khổ đế), nguyên nhân của đau khổ (Tập đế), diệt trừ khổ não để được an lạc (Diệt đế) và con đường đưa đến diệt tận khổ đau (Ðạo đế).

[The Buddha is like a physician. Just as a doctor must know the diagnosis of the different kinds of illness, their causes, the antidotes and remedies, and must be able to apply them, so also the Buddha has taught the Four Holy Truths which indicate the range of suffering

SƯU TẦM ĐÓ ĐÂY
http://www.phapvan.ca/pv/Default.asp?15659=5&596=4&759=3773&59615=4

Các tin đã đăng:
Về đầu trang