(If
I were to take the results of my philosophy as a yardstick of the
truth, I would concede to Buddhism the pre- eminence of all religions of
the world.)
[Arthur
Schopenhauer (1788- 1860), Triết gia Đức: * Bạn có thể ghi nhận là đức
tin và kiến thức thì liên hệ với nhau như là hai cán cân; khi cán cân
bên này lên thì cán cân kia xuống (You may observe that faith and
knowledge are related as the scales of a balance; when the one goes up,
the other goes down); * Những hoa trái của Ki Tô giáo là chiến tranh tôn
giáo, những cuộc tàn sát, những cuộc chiến tranh thập ác chinh, những
tòa án xử dị giáo, sự tiêu diệt các thổ dân Mỹ, và đưa những nô lệ Phi
Châu vào thay thế (The fruits of Christianity were religious wars,
butcheries, crusades, inquisitions, extermination of the natives in
America, and the introduction of African slaves in their place); * Công
giáo là tôn giáo lên thiên đường bằng cách cầu xin, vì nó quá phiền toái
để tự mình đạt được. Linh mục là những kẻ buôn bán thiên đường (The
Catholic religion is an order to obtain heaven by begging, because it
would be too troublesome to earn it. The priest are the brokers for it);
* Mọi tín lý, bất kể là vô lý tới đâu, khi cấy vào con người từ nhỏ,
chắc chắn là ở trong đó suốt đời (Any dogma, no matter how extravagantly
absurd, inculcated in childhood, is sure to retain its hold for life.)
2. Thomas Henry Huxley (1825- 1895), Khoa học gia Anh:
Phật
Giáo là một hệ thống tín ngưỡng không biết đến Thượng đế theo nghĩa của
Tây phương, không công nhận con người có một linh hồn và coi niềm tin
vào một sự sống vĩnh hằng là một sai lầm, dạy con người không tìm bất cứ
ở đâu ngoài nỗ lực của chính mình để đi đến giải thoát, và trong sự
tinh khiết nguyên thủy của mình, không bao giờ tìm kiếm sự giúp đỡ của
chính quyền thế tục, tuy vậy đã lan truyền nhanh chóng đến một phần đáng
kể trên thế giới, và vẫn còn là một tôn giáo trội nhất của một phần lớn
của nhân loại.
[Buddhism is
a system which knows no God in the Western sense, which denies a soul
to man and counts the belief in immortality a blunder, which bids men to
look to nothing but their own efforts for salvation, which in its
original purity knew nothing of the vows of obedience and never sought
the aid of the secular arm, yet spread over a considerable portion of
the world with marvellous rapidity, and is still the dominant creed of a
large fraction of mankind.]
Thomas
Henry Huxley (1825- 1895), Khoa học gia Anh: * Tín điều về sự không thể
sai lầm của Thánh kinh cũng chẳng hiển nhiên hơn tín điều về không sự
sai lầm của các giáo hoàng (The dogma of infallibility of the Bible is
no more self- evident than is that of the infallibility of the popes.) *
Từ một nô lệ của chế độ giáo hoàng [một người Công giáo], người trí
thức đã trở thành nông nô của Thánh kinh [một người Tin Lành] ( From
being a slave of the papacy [a catholic] the intellect was to become the
serf of the Bible [a protestant].) * Hệ thống giáo sĩ là kẻ thù sống
chết của khoa học. Thuyết tiến hóa loại bỏ thuyết sáng tạo và mọi sự can
thiệp siêu nhiên (The ecclesiastical system is the deadly enemy of
science. Evolution excludes creation and all other kinds of supernatural
interventions.) * Hoài nghi là bổn phận cao nhất và đức tin mù quáng là
tội lỗi không thể tha thứ được (Skepticism is the highest duty and
blind faith the one unpardonable sin.)
3. Sir Edwin Arnold
(1832- 1904), Thi sĩ Anh [Poet laureate of England]: Cho nên, về thời
điểm, hầu hết các tôn giáo khác đều trẻ trung đối với Phật Giáo, cái tôn
giáo đáng kính này, cái tôn giáo bao gồm trong đó sự vĩnh hằng của một
niềm hi vọng phổ quát, sự bất diệt của tình thương yêu không giới hạn,
một phần bất khả phá hủy về niềm tin vào tính thiện sau cùng, và sự
khẳng định hãnh diện nhất về sự tự do của con người chưa từng có.
[In
point of age, therefore, most other creeds are youthful compared with
this venerable religion, Buddhism, which has in it the eternity of a
universal hope, the immortality of a boundless love, an indestructible
element of faith in final good, and the proudest assertion ever made of
human freedom.]
4. William James
(I842- I9I0), Triết Gia và nhà Tâm Lý Học Hoa Kỳ [American philosopher
and psychologist]:Tôi không biết nhiều về Phật Giáo và có thể sai, và
chỉ để bầy tỏ quan điểm tổng quát của tôi; nhưng hiểu rõ giáo lý Phật
Giáo về “Nghiệp Báo”, trên nguyên tắc tôi đồng ý với giáo lý đó.
[I
am ignorant of Buddhism and speak under correction, and merely in order
the better to describe my general point of view; but as apprehend the
Buddhistic doctrine of karma, I agree in principle with that.]
5. T.W.Rhys Davids (1843- 1922),Giáo sư đại học Anh [Professor, the first person to hold a chair in Comparative Religion in a British university]:
*Không
thể phủ nhận là có một sự đẹp đẽ chân thật Á Đông trong những biểu thị
mà Phật Giáo dùng; và có những căn bản chân thật thích thú cho sự sinh
ra của Phật Giáo.Chưa từng có trong lịch sử thế giới một hệ thống nào
được xếp đặt mà lại thực sự thoát ra khỏi một doanh nghiệp siêu nhiên,
rất độc lập và ngay cả đối nghịch với niềm tin về một linh hồn, niềm tin
vào Thượng đế, và hi vọng vào một đời sống sau..
Tôi
đã khảo sát mọi hệ thống tôn giáo lớn trên thế giới, Phật Giáo và các
tôn giáo khác,tôi không thấy một giáo lý nào có thể vượt trội hơn, về sự
tốt đẹp và sự bao quát, của Bát Chánh Đạo và Tứ Diệu Đế của Đức Phật.
[It
cannot be denied that there is a real beauty of an Oriental kind in the
various expressions which the Buddhists use; and that there was real
grounds for the enthusiasm which gave them birth. Never in the history
of the world had such a scheme been put forth, so free from any
superhuman agency, so independent of so even antagonistic to the belief
in a soul, the belief in God, and the hope of a future life...
Buddhist
or non- Buddhist, I have examined every one of the great religious
systems of the world, in none of them I have found anything to surpass,
in beauty and comprehensiveness, the Noble Eightfold Path and the Four
Truths of the Buddha. ]
*Lần
đầu tiên trong lịch sử loài người, đức Phật khuyến dụ, tha thiết kêu
gọi con người không nên làm hại một sinh vật, không nên cầu nguyện, tán
tụng, hay hy sinh (tử vì đạo) cho các Thần. Với tất cả tài hùng biện
trong lệnh truyền của Ngài, đấng Vô Thượng Sư hùng hồn tuyên bố là các
thiên chúa,nói cho đúng, cũng cần đến sự giải thoát cho chính họ.
[For
the first time in human history the Buddha admonished, entreated and
appealed to people not to hurt a living being, not to offer prayer of
praise or sacrifice to gods. With all the eloquence as his command the
exalted one vehemently proclaimed that gods are also in direction need
of salvation of themselves.]
*Tôi
không biết có một tài liệu nào trong suốt chiều dài lịch sử của Phật
giáo qua nhiều thế kỷ mà các tín đồ Phật giáo ở trong những thời kỳ siêu
đẳng như vậy mà có một sự bạo hành nào của người phật tử đối với những
người có niềm tin khác.
[There
is no record known to me in the whole of the long history of Buddhism
throughout the many centuries where its followers have been for such
lengthened periods supreme, of any persecution by the Buddhists of the
followers of any other faith.]
6. Rabindranath Tagore (1861- 1941), Nhà Giáo Dục và Thi sĩ Ấn, Giải Nobel (Indian poet and educationalist.Winner of The Nobel prize.):
Phật
Giáo là sức mạnh tâm linh trong lịch sử, làm cho số lớn các sắc dân
ngăn cách nhau bởi những chướng ngại về không gian khó khăn nhất, về
những sự khác nhau về ngôn ngữ và phong tục, về các nền văn minh khác
nhau, sáp lại gần với nhau.Động lực của Phật Giáo không nằm trong thương
vụ quốc tế, trong sự xây dựng đế quốc, trong sự tìm hiểu khoa học,
trong sự thúc đẩy chiếm cứ những miền đất mới.Đó là một nỗ lực hoàn toàn
vô vị lợi để giúp nhân loại đi đến mục tiêu cuối cùng của mình [tự giải
thoát].
[Buddhism was the
first spiritual force, known to us in history, which drew close together
such a large number of races separated by most difficult barriers of
distance, by difference of language and custom, by various degrees and
divergent types of civilization. It had its motive power, neither in
international commerce, nor in empire building, nor in a scientific
curiosity, nor in a migrative impulse to occupy fresh territory. It was a
purely disinterested effort to help mankind forward to its final goal.]
7. Alfred North Whitehead (1861- 1947), Toán gia và Triết gia Anh [British mathematician and philosopher]:
Trong lịch sử, Phật Giáo là một thí dụ vĩ đại nhất về bộ môn siêu hình học áp dụng.
[Buddhism is the most colossal example in the history of applied metaphysics.]
[Alfred
North Whitehead (1861- 1947), Toán gia và Triết gia Anh: * Tôi coi nền
thần học Ki Tô Giáo như là một trong những tai họa lớn của nhân loại.
(I consider Christian theology to be one of the great disasters of the human race).. ]
8.Sir Francis Younghusband (1863- 1942), Nhà thám hiểm và ngoại giao Anh (British explorer, diplomat.)
Vì
Ngài đã chứng tỏ trong đời sống của Ngài những gì Ngài giảng dạy đều
thực tế và hợp lý nên Ngài đã tạo nên một ảnh hưởng lớn trong nhân
loại…Ấn tượng của Đức Phật trên nhân loại thật là sâu đậm..
(It
was because he showed in his life what he taught was both practical and
reasonable that he exerted such a mighty influence upon mankind. The
impression Buddha made was deep.)
9.H. G. Wells ( 1866- 1946), Sử Gia vàNhà Xã hội học Anh (British historian, socialist.)
*Ðức
Phật, qua nhiều ngôn ngữ khác nhau, năm trăm năm trước Chúa Christ, đã
dạy con người đức tính vị tha. Trong một số chiều hướng Ngài rất gần gũi
với chúng ta hơn, và đáp ứng được nhu cầu của chúng ta. Ðức Phật cũng
tỏ ra sáng suốt hơn Chúa Christ trong sự quan tâm phục vụ con người và
ít mơ hồ đối với vấn đề trường tồn bất tử của kiếp nhân sinh.
[Buddha
in a different language called men to self- forgetfulness five hundred
years before Christ. In some ways he was nearer to us and our needs.
Buddha was more lucid upon our individual importance in service than
Christ, and less ambiguous upon the queation of personal immortality.]
*Các
bạn thấy rõ Ngài là một nhân vật đơn giản, chân thành, đơn độc, một
mình tự lực phấn đấu cho ánh sáng, một nhân vật sống chứ không phải là
một huyền thoại.Đàng sau nhiều chuyện thần kỳ về Đức Phật, tôi cảm thấy
Ngài cũng là một Người. Ngài đã gửi bức thông điệp cho nhân loại hoàn
vũ. Có nhiều tư tưởng tuyệt diệu hiện đại của chúng ta rất gần gũi tương
đồng với thông điệp của Ngài. Tất cả những đau khổ, bất mãn trong cuộc
sống, theo Ngài dạy: là do lòng vị kỷ. Lòng vị kỷ có ba dạng: - Một là
tham vọng thỏa mãn những cảm giác; - Hai là tham vọng muốn bất tử; - Ba
là tham vọng vinh hoa phú quý trần tục. Con người trước khi có thể trở
nên thanh tịnh, người đó phải ngưng sống theo giác quan hoặc sống cho
chính mình.
[You see clearly
a man, simple, devout, lonely, battling for light, a vivid human
personality, not a myth. Beneath a mass of miraculous fable I feel that
there also was a man. He too, gave a message to mankind universal in its
character. Many of our best modern ideas are in closest harmony with
it. All the miseries and discontents of life are due, he taught, to
selfishness. Selfishness takes three forms: one, the desire to satisfy
the senses; second, the craving for immortality; and the third the
desire for prosperity and worldliness. Before a man can become serene he
must cease to live for his senses or himself. ]
*Phật
Giáo vẫn còn tồn tại trên nhiều vùng lớn của thế giới.Có thể khi tiếp
xúc với khoa học Tây phương, và lấy cảm hứng bởi tinh thần của lịch sử,
giáo lý nguyên thủy của Đức Cồ Đàm, làm sống lại và tinh khiết hóa, có
thể sẽ giữ một phần to lớn trong chiều hướng số phận của nhân loại.Những
giáo lý căn bản của Đức Phật, như được trình bày rõ từ sự nghiên cứu
cácnguồn tài liệu nguyên thủy, thì thật là rõ ràng và đơn giản và hòa
hợp nhất với những ý tưởng hiện đại.Phật Giáo vượt lên trên những sự
tranh cãi, là thành quả của một trong những sự thông minh sâu thẳm mà
thế giới chưa từng biết. Phật Giáo đã đóng góp cho sự tiến bộ của nền
văn minh và văn hóa chân thật của thế giới hơn bất cứ ảnh hưởng nào khác
trong lịch sử nhân loại.
[Over
great areas of the world it still survives. It is possible that in
contact with Western science, and inspired by the spirit of history, the
original teaching of Gotama, revived and purified, may yet play a large
part in the direction of human destiny.The fundamental teachings of
Gotama, as it is now being made plain to us by study of original
sources, is clear and simple and in the closest harmony with modern
ideas. It is beyond all disputes, the achievement of one of the most
penetrating intelligence the world has ever known.
Buddhism
has done more for the advance of world civilization and true culture
than any other influence in the chronicles of mankind. ]
H.
G. Wells (1866- 1946), Sử gia Anh: * Cái thứ đồ xấu ác nhất trong thế
giới ngày nay là Giáo hội Công giáo La mã (The most evil thing in the
world today is the Roman Catholic Church.)
10.Mahama Gandhi ( 1869- 1948), Tư tưởng gia Ấn Độ ( Indian Thinker)
Tôi
không do dự mà tuyên bố rằng tôi đã lấy rất nhiều cảm hứng từ đời sống
của Đấng Giác Ngộ.Á Châu có một thông điệp cho toàn thể thế giới… Không
để chỉ cho Á Châu mà để cho cả hoàn cầu, Á Châu phải học lại thông điệp
của Đức Phật và truyền giao đến cho cả thế giới. Tình thương yêu không
bờ bến của Đức Phật trải xuống cả những súc vật thấp hèn cũng như là cho
con người.Và Người nhấn mạnh đến sự thanh tịnh của đời sống.
(I
have no hesitation in declaring that I owe a great deal to the
inspiration that I have derived from the life of the Enlightenment One.
Asia has a message for the whole world.. For Asia to be not for Asia but
for the whole world, it has to re- learn the message of the Buddha and
deliver it to the whole world. His love, his boundless love went out as
much to the lower animal, to the lowest life as to human beings. And he
insisted upon purity of life.)
11. Sir Charles Bell KCIE, CMG ( 1870- 1945), Nhà ngoại giao Anh, ( British Diplomat )
Đối
với người Ki Tô Giáo, tình thương yêu là đức tính cao nhất; đối với
người Phật tử, đó là Trí Tuệ, vì họ tin rằng vô minh là gốc rễ của sự
xấu ác.Tình thương yêu cũng được đặt cao..Sự khoan dung và lòng từ bi
đều đặt căn bản trên trí tuệ của Phật Giáo, có lẽ là lý do chính mà
Trung Đạo của Đức Phật đã tồn tại qua 2500 năm .
(To
the Christian, Love is the highest virtue; to the Buddhist, Wisdom, for
they hold that ignorance is the root of all evil. Love, all the same,
ranks high ......Tolerance and loving kindness, both based on Buddhist
wisdom, are perhaps the chief reason why the middle way of Gotama has
come down through 2500 years.)
12.Bertrand Russell (1872- 1970), Triết gia, Nhà Toán học Anh, Giải Nobel.
Về
tất cả các tôn giáo lớn trong lịch sử, tôi ưa thích Phật Giáo hơn…Phật
Giáo là một tổ hợp của suy lý và triết lý khoa học.Phật Giáo ủng hộ
phương pháp khoa học và theo đuổi cứu cánh có thể gọi là duy lý.Trong
Phật Giáo chúng ta có thể tìm thấy những giải đáp cho những câu hỏi như
“Tinh thần và vật chất là gì?Cái gì quan trọng nhất? Vũ trụ có tiến tới
một mục đích nào không?Vị thế của con người là gì?Có sự sống cao quý
không?”Phật Giáo tiếp nối nơi mà khoa học không thể dẫn đến vì những
giới hạn của dụng cụ khoa học.Sự chinh phục của Phật Giáo là chinh phục
tâm của con người.Tôi cảm thấy rằng về phương diện trí tuệ và đức tính,
Chúa Ki Tô không thể cao bằng một số người mà chúng ta biết trong lịch
sử.Tôi nghĩ rằng tôi sẽ đặt Đức Phật và Socrates lên trên Chúa Ki Tô
trong những phương diện này.”
(Of
the great religions of history I prefer Buddhism…Buddhism is a
combination of both speculative and scientific philosophy. It advocates
the Scientific Method and pursues that to a finality that may be called
Rationalistic. In it are to be found answers to such question of
interest as "What is mind and matter? Of them which is of great
importance? Is the universe moving towards a goal? What is man's
position? Is there living that is noble?" It takes up where science
cannot lead because of the limitations of the latter's instruments. Its
conquests are those of the mind.I cannot myself feel that either in the
matter of wisdom or in the matter of virtue Christ stands quite as high
as some people known to history. I think I should put Buddha and
Socrates above him in those respects.)
[Bertrand
Russell (1872- 1970), Triết gia, Nhà Toán học Anh, tác giả cuốn Why I
Am Not A Christian: * Quan điểm của tôi về tôn giáo giống như quan điểm
của Lucretius. Tôi coi nó như là một bệnh chứng xuất phát từ sự sợ hãi
và là nguồn gốc của sự khổ sở không thể kể được của loài người (My own
view on religion is that of Lucretius. I regard it as a disease born of
fear and as a source of untold misery to the human race.) * Nếu tôi nhớ
không lầm, không có một lời nào trong các Phúc Âm ca tụng sự thông minh
(So far as I can remember, there is not one word in the gospels in
praise of intelligence.) * Đàn áp tôn giáo được sử dụng trong thần học
chứ không ở trong số học (Persecution is used in theology, not in
arithmetic.)]
13. Giáo sư Saunders , Tổng Thư ký Văn hóa Y.M.C.A., India, Burma, Ceylon.
Không khó khăn gì khi chọn lựa đức Phật là một người được tôn sùng trong số những người vĩ đại của nhân loại.
(Lord
Buddha could be very easily singled out as the one person known to man
who received homage from the greatest number of mankind.)
14.Dr C.C. Jung (1875- 1961), Nhà Phân Tâm Học [Swiss psychologist]
Là một sinh viên về tôn giáo tỷ giảo, tôi tin rằng Phật Giáo là tôn giáo hoàn hảo nhất mà thế giới chưa từng có.
(As a student of comparative religions, I believe that Buddhism is the most perfect one the world has even seen.)
15. Albert Schweitzer
(1875- 1 965), Học giả người Pháp, Nhà Thần học và Triết Gia, [French
Scholar, Theologian and Philosopher,Winner of The Nobel Prize.]
Ngài
đem ý nghĩa những chân lý giá trị trường cữu và thúc đẩy đạo đức tiến
bộ không chỉ cho riêng Ấn độ mà cho cả nhân loại. Ðức Phật là một nhà
đạo đức vĩ đại kỳ tài chưa từng thấy có trên hoàn vũ.
(He
gave expression to truths of everlasting value and advanced the ethics
not of India alone but of humanity. Buddha was one of the greatest
ethical men of genius ever bestowed upon the world. )
16.Herman Hesse (1877- 1962) , tác giả người Đức,giải Nobel, [German author and winner of the Nobel Prize]
Nay
trong lãnh vực này, những bài Pháp của Đức Phật là một nguồn và mỏ (để
khai thác) phong phú và sâu sắc chưa từng có.Nội dung trí thức trong
giáo thuyết của Đức Phật chỉ là một nửa tác phẩm của Người, nửa kia là
đời sống mà Người đã sống, và những thành quả của Người.
[Now
in this realm Buddha's speeches are a source and mine of quite
unparalleled richness and depth. The intellectual content of Buddha's
teaching is only half his work, the other half is his life, his life as
lived, as labour accomplished and action carried out. ]
17.Albert Einstein (1879- 1955) , Vật Lý Gia Đức, Giải Nobel [German physicist, Winner of the Nobel Prize ]
Tôn
giáo tương lai sẽ là một tôn giáo chung cho cả vũ trụ. Tôn giáo đó phải
vượt ra ngoài ý tưởng về một God và không cần đế những tín lý và môn
thần học.. Tôn giáo đó phải bao trùm cả hai lãnh vực tự nhiên và tâm
linh,phải được đặt căn bản trên thực nghiệm về mọi sự việc, tự nhiên và
tâm linh và sự hợp nhất đầy ý nghĩa.Phật giáo đáp ứng được các điều
đó.Nếu có một tôn giáo nào đáp ứng được những nhu cầu khoa học hiện đại
thì đó là Phật Giáo.
[The
religion of the future will be a cosmic religion. It should transcend a
personal God and avoid dogmas and theology. Covering both the natural
and the spiritual, it should he based on a religious sense arising from
the experience of all things, natural and spiritual and a meaningful
unity. Buddhism answers this description. If there is any religion that
would cope with modern scientific needs it would be Buddhism. ]
[Albert
Einstein (1879- 1955), Khoa học Gia Do Thái, Thuyết Tương Đối: * Tôi
không thể quan niệm một Thượng đế thưởng phạt tạo vật của chính mình (I
cannot conceive of a God who rewards and punishes his creatures)
18. Tiến sĩS. N. Dasgupta:
Không
có một tôn giáo nào của Ấn Độcó trước Phật Giáo có thể nói là đã có thể
thiết lập một quy tắc đạo đức và tôn giáo có giá trị phổ cập cho mọi
người.
(None of the pre-
Buddhist religions of India may be said to have been able to formulate a
code of ethics and religion that was universally and compulsorily valid
for all.)
19.Beatrice Webb (1881- 1943), Kinh tế gia và nhà xã hội người Anh [ British Economist, Socialist] .
Về
phương diện lô- gíc và đạo đức thì Đức Phậtđứng trên Chúa Ki Tô và
triết lý của Đức Phật thì cao hơn những lời giảng dạy trong Tân ước.
Không giống như niềm vui sướng thô thiểnvĩnh viễn (trên thiên đường) và
sự đầy đọa đời đời (dưới hỏa ngục) của giáo hội Ki- Tô, giáo lý về
Nghiệp thì hòa hợp với những sự thừa nhận của khoa học hiện đại về tính
phổ quát của luật nhân quả và tính bền bỉ của lực.
(The
Buddha and his philosophy seemed logically and ethically superior to
the Christ and the teachings of the New Testament. Unlike the crude
eternal bliss and eternal damnation of the Christian Church, the
doctrine of Karma seemed in harmony with such assumptions of modern
science as the universality of causation and the persistence of force.)
20. Frederick Nietszche (1884- 1900), Triết Gia Đức [German philosopher]
PhậtGiáo
thì hiện thực hơn các tôn giáo khác cả trăm lần.Khái niệm về God đã bị
loại bỏ ngay lúc khái niệm này xuất hiện, không có chuyện phải cầu
nguyện ơn trên.Không có sự phân loại có tích cách bắt buộc. Hoàn toàn
không có sự cưỡng chế, ngay cả trong cộng đồng những người tu hành. Do
đó Phật Giáo không chống lại các tín ngưỡng khác. Giáo lý Phật Giáo
không chống lại bất cứ cái gì vì giáo lý đó chống lại sự trả thù và lòng
thù nghịch.
[Buddhism is
hundred times more realistic than other religions... The notion of God
is done away with as soon as it appears, prayer is out of the question.
No categorical imperative. No coercion at all, not even within the
monastic community. Hence it also does not challenge to fight against
those of different faiths. Its teaching turns against nothing so
impressively as against the feeling of revengefulness, animosity. ]
21.Will Durant (1885- 1 981), Sử gia Mỹ, American Historian and Pulitzer Prize Winner
Đức
Phật giảng dạy qua đàm luận, thuyết trình và các bài dụ.Người tuyên bố
đã giác ngộ nhưng không phải là do linh cảm; Người không bao giờ cho
rằng một vị thần nào đó đã truyền cảm cho người. Trong cuộc tranh luận
Người đã tỏ ra kiên nhẫn và quan tâm đến người khác hơn bất cứ bất cứ vị
Thầy vĩ đại nào khác của nhân loại.
[Buddha'
taught through conversation, lecturers and parables. He claimed
enlightenment but not inspiration; he never pretended that a god was
speaking through him. In controversy he was more patient and considerate
than any other of the great teachers of mankind.]
22.Tiến sĩ Ambedkar
Phật
giáo là một phong trào dân chủ, Phật giáo tôn trọng dân chủ trong tôn
giáo, dân chủ trong xã hội, và dân chủ trong chính trị.
[Buddhism was a democratic movement, which upheld democracy in religion, democracy in society, and democracy in politics.]
23.Giáo sư Julian Huxley (1887- 1975), Tổng Thư Ký UNESCO, British author,Zoologist and Director General of UNESCO
Thật
là một dấu chỉ đáng kể về sự suy tư tinh tế của người Ấn rằng Đức Cồ
Ðàm đã có cái nhìn sâu xa hơn những nhà duy tâm hiện đại vĩ đại nhất.
Khuynh hướng về một tư tưởng giác ngộ ngày nay trên khắp thế giới không
hướng về thần học, mà về triết học và tâm lý học. Tiếng ồn ào của quan
niệm nhị nguyên thần học trôi dạt vào sự nguy hiểm.Những nguyên lý căn
bản của thuyết tiến hóa và nhất nguyên luận đã được chấp nhận bởi các
nhà tư tưởng.
[It is a
remarkable indication of the subtlety of Indian speculation that Gautama
should have seen deeper than the greatest of modern idealists. The
tendency of enlightened thought of today all the world over is not
towards theology but philosophy and psychology. The bark of theological
dualism is drifting into danger. The fundamental principles of evolution
and monism are being accepted by the thoughtful.]
24.C. D. Broad (1887- 1971), Triết gia Anh, British Philosopher
Tôn
giáo lớn duy nhất hấp dẫn đối với tôi là Phật Giáo; và theo tôi hiểu,
thì tôn giáo đó là một triết lý của thế giới, một đường sống để cho để
con người xây dựng trên đó, thay vì là một tôn giáo theo nghĩa thông
thường của thế giới.
[The
only one of the great religions which makes any appeal to me is
Buddhism; and that, as I understand it, is rather a philosophy of the
world, and a way of life for the elite founded upon it, than a religion
in the ordinary sense of the word.]
25. - Tiến sĩ W. F. Jayasuriya, trong cuốn "Tâm lý và Triết lý Phật giáo"
Phật
giáo là một tôn giáo tự giác, ít lễ nghi. Một hành động được thực thi
với chính sự suy tư thì tự nó đã điều kiện hóa để không còn là một nghi
lễ. Phật giáo nhìn bề ngoài có vẻ nhiều nghi lễ nhưng thực ra không phải
như vậy.
[Buddhism is thus a
religion, and there is a little room in it for ritual and ceremony. An
act done with an idea of one?s own conditioning ceases to be a rite.
Much of the seemingly ritual of present- day Buddhism, when seen thus
are really not rites. ]
26.Jawaharlal Nehru(1889- 1964), Thủ Tướng Ấn Độ ( Indian Prime Minister )
*Nếu
một vấn đề nào đó cần được xét đến, vấn đề đó phải được xét đến trong
hài hòa và dân chủ theo đường lối dạy bảo của đức Phật.
[If any question has to be considered, it has to be considered peacefully and democratically in the way taught by the Buddha]
*Ðức
Phật vĩ đại hơn tất cả các lý thuyết và tín điều, thông điệp vĩnh hằng
của Ngài đã làm rung động nhân loại qua các thời đại. Có lẽ không một
thời điểm nào trong lịch sử quá khứ mà thông điệp hòa bình của Ngài lại
cần thiết hơn cho nhân loại đang đau khổ và cuồng loạn như hiện nay.
[The
Buddha has been something greater than all doctrine and dogma, and his
eternal message has thrilled humanity through the ages. Perhaps at no
time in past history was his message of peace more needed for a
suffering and distracted humanity than it is today.]
27.Arnold Toynbee (1889- 1 975), Sử gia Anh,British historian
Phật
Giáo đã biến đổi mọi nền văn hóa mà Phật Giáo đi tới, và Phật Giáo cũng
biến đổi khi đi vàonền văn hóa đó. Phật Giáo đến với Tây phương có thể
coi như là một biến cố quan trọng nhất trong thế kỷ 20.
[Buddhism
has transformed every culture it has entered, and Buddhism has been
transformed by its entry into that culture . . . . The coming of
Buddhism to the West may well prove to be the most important event of
the Twentieth Century.]
28. Aldous Huxley (1894- 1963),Tư tưởng gia Anh, British author, Playwright and thinker
Quan
niệm hiện đại về mối liên hệ trí thức của con người với vũ trụ đã được
Đức Phật tha3l luận trước qua giáo thuyết của Phật Giáo về sự ham muốn
là nguồn gốc của ảo tưởng.Khi con người vượt thắng được sự ham muốn thì
đầu óc con người được giải thoát khỏi ảo tưởng. Điều này đúng không chỉ
đối với nhà khoa học, mà còn đúng với người nghệ sĩ hay triết gia.Sự vô
chấp toàn hảo đòi hỏi những người khao khát nó, không chỉ là lòng từ bi,
mà còn là sự thông minh để nhận thức được những uẩn hàm tổng quát của
từng hành động, nhìn cá thể trong một hệ thống những mối liên hệ với xã
hội và vũ trụ mà hắn ta chỉ là một phần tử.Về phương diện này, đối với
tôi, Phật Giáo đã tự chứng tỏ là dứt khoát cao hơn Ki Tô Giáo.
[The
modern conception of man's intellectual relationship to the universe
was anticipated by the Buddhist doctrine that desire is the source of
illusion. To the extent that one has overcome desire, a mind is free
from illusion. This is true not only of the man of science, but also the
artist and the philosopher. Perfect non- attachment demands of those
who aspire to it, not only compassion and charity, but also the
intelligence that perceives the general implications of particular acts,
that sees the individual being within the system of social and cosmic
relations of which he is but a part. In this respect, it seems to me,
Buddhism shows itself decidedly superior to Christianity.]
29.R. Buckminster Fuller (1895- 1984), Nhà phát minh và triết gia Mỹ, American Inventor, Social Engineer and Philosopher
Có
thể có một ý nghĩa to lớn trong sự kiện là Pythagore ở Hi Lạp và Đức
Phật ở Á Đông đã sinh ra cùng thời vào thế kỷ 6 trước Tây Lịch.Cả hai
đều là những con người hoạt động hùng mạnh, nhận thức sâu sắc, đi ra
khỏi một quá khứ lịch sử mà trong đó chỉ có các vua chúa mới đáng kể và
con người chỉ là những con tốt đen có thể hy sinh, đã cung cấp cho nhân
loại những lợi khí của toán học và triết lý để cho con người dùng về sau
vĩnh viễn.
[There may be a
great significance in the fact that Pythagoras in Greece and the Buddha
in the Orient occur at the same time in the sixth century B.C. Both are
powerfully, perceptively thinking and acting human individuals who,
coming out of a past in which only mystically ordained kings counted and
humans were omniexpendable pawns, produced mathematical tools and
philosophies forever thereafter to employ. ]
30. J. Krishnamuri, Triết Gia Ấn,Indian philosopher (l895- 1986 )
Nếu
tôi biết là Đức Phật sẽ thuyết giảng ở đây ngày mai thì không có gì
trên thế gian này có thể ngăn cản tôi đến nghe Người. Và tôi sẽ theo
Người suốt đời.
[If I knew
the Buddha would be speaking here tomorrow, nothing in the world could
stop me from going to listen to him. And I would follow him to the very
end.]
31. Lâm Ngữ Đường, Lin Yutang (1895- 1976), Tư tưởng gia Trung Quốc, Chinese writer thinker, journalist and playwright
Phật
Giáo đã chinh phục Trung Quốc như là một triết lý và một tôn giáo, là
một triết lý cho các học giả và là một tôn giáo cho những người bình
dân.Trong khi Khổng Giáo chỉ có một triết lý về đạo đức, Phật Giáo còn
có một phương pháp lô- gíc, một môn siêu hình học và một lý thuyết về
kiến thức.
[Buddhism has
conquered China as a philosophy and as a religion, as a philosophy for
the scholars and a religion for the common people. Whereas Confucianism
has only a philosophy of moral conduct, Buddhism possesses a logical
method, a metaphysics and a theory of knowledge.]
32. Marie B. Byles (1900- 1979), tác giả người Úc, Australian author and mountaineer
Người
Tây phương mới đầu đến với Phật Giáo có thể quen thuộc, hoặc với khoa
học hiện đại, hoặc với thuật ngữ Ki Tô Giáo, hắn ta nên luôn luôn ghi
nhớ trong óc là Đức Phật không quan tâm đến sự hiện hữu hay không hiện
hữu của một Đấng Tối Cao hay bất cứ đề xuất triết lý trừu tượng
nào.Người chỉ quan tâm đến con đường, con đường thực tiễn, theo đó sự
khổ có thể chấm dứt, trong đời này cũng như đời sau.
[Whether
the Westerner who first approaches the Buddha's teachings be accustomed
to modern scientific or to Christian terminology, he should always bear
in mind that the Buddha was not interested in the existence or non-
existence of a Supreme Being or any other abstract philosophical
proposition. He was interested only in the Way, the practical way, by
which suffering may be ended, both here and hereafter.]
33. Erich Fromm (1900- 1980), Nhà Phân Tâm Học và triết gia Đức,German American Psychoanalyst and Social Philosopher
Phật
Giáo giúp con người tìm ra một giải đáp cho sự hiện hữu của chính mình,
tuy nhiên giải đáp đó không mâu thuẫn với sự hợp lý, sự hiện thực, và
tính độc lập, những thành quả quý báu của con người hiện đại.Nghịch lý
thay, tư tưởng tôn giáo Đông phương lại thích hợp với tư tưởng thuần lý
của Tây phương hơn là tư tưởng tôn giáo của chính Tây phương.
[Buddhism
helps man to find an answer to the question of his existence, yet which
does not contradict the rationality, realism, and independence which
are modern man's precious achievements. Paradoxically, Eastern religious
thought turns out to be more congenial to Western rational thought than
does Western religious thought itself. ]
34. Justice Christmas Humphreys (1901- 1983), Chánh án người Anh, Eminent British Judge
Phật
giáo là một hệ thống tư tưởng, một tôn giáo, một khoa học về tâm linh,
một lối sống hữu lý, thực dụng và bao quát. Trong 2500 năm Phật giáo đã
thỏa mãn nhu cầu tinh thần của gần một phần ba nhân loại. Tôn giáo này
hấp dẫn đối với những người đi tìm chân lý vì Phật giáo không có những
tín lý, đáp ứng được những nhu cầu về lý trí cũng như về tâm linh của
con người,nhấn mạnh về lòng tự tin đi đôi với độ lượng đối với những
quan điểm khác, bao gồm khoa học, tôn giáo, triết học, tâm lý học, huyền
nhiệm, đạo đức và mỹ thuật, nhắm vào riêng con người là kẻ sáng tạo ra
chính đời nay của mình và cũng chính mình là người phác họa ra số mạng
của mình.
[Buddhism is a
system of thought, a religion, a spiritual science and a way of life
which is reasonable, practical and all- embracing. For 2,500 years it
has satisfied the spiritual needs of nearly one third of mankind. It
appeals to those in search of truth because it has no dogmas, satisfies
the reason and the heart alike, insists on self- reliance coupled with
tolerance for other points of view, embraces science, religion,
philosophy, psychology, mysticism, ethics and art, and points to man
alone as the creator of his present life and sole designer of his
destiny.]
35. Nancy Wilson Ross (1901- 1986), Ký giả Mỹ, American Journalist, War Correspondent and Author.
Về
sự thiết lập Tăng đoàn Phật Giáo, Arnold Toynbee nói rằng đó là một
thành quả xã hội lớn lao hơn là sự thành lập hàn lâm viện Plato.
[Of
the establishment of the Buddhist Sangha, Arnold Toynbee has said that
it was a greater social achievement than the founding of the Platonist
academy in Greece. ]
36. J. Robert Oppenheimer ( 1904- 1967), Vật Lý Gia Mỹ,American Physicist
“Thí
dụ, nếu chúng ta hỏi, phải chăng vị trí của điện tử (electron) không
thay đổi? chúng ta phải trả lời “không phải vậy”; phải chăng vị trí của
điện tử thay đổi với thời gian? chúng ta phải trả lời “không phải
vậy”;phải chăng điện tử đứng yên? chúng ta phải trả lời “không phải
vậy”; phải chăng điện tử đang di chuyển? chúng ta phải trả lời “không
phải vậy”.Đức Phật đã trả lời như vậy khi được hỏi về tình trạng của cái
ngã của con người sau khi chết; nhưng những câu trả lời này không quen
thuộc trong truyền thống của khoa học trong thế kỷ 17 và 18.”
[If
we ask, for instance, whether the position of the electron remains the
same, we must say 'no'; if we ask whether the electron's position
changes with time, we must say 'no'; if we ask whether the electron is
at rest, we must say 'no'; if we ask whether it is in motion, we must
say 'no'. The Buddha has given such answers when interrogated as to the
conditions of a man's self after his death; but they are not familiar
answers for the tradition of seventeenth and eighteenth century science.
]
37. Giáo sư Steve Hagen, trong cuốn “Phật Giáo, rõ ràng và đơn giản” (Buddhism: Plain & Simple)
Phật
giáo thực sự không phải là một chủ thuyết (Một “ism”).Phật giáo là một
quá trình, một sự tỉnh thức, một sự mở rộng lòng, một tinh thần tìm hiểu
– không phải là một hệ thống đặt tất cả trên niềm tin, hay ngay cả (như
chúng ta thường hiểu) là một tôn giáo.Đúng hơn phải gọi Phật Giáo là
“sự giảng dạy của bậc tỉnh thức”, hoặc “Phật Pháp”.
[Real
Buddhism is not really an “ism”.It’s a process, an awareness, an
openness, a spirit of inquiry – not a belief system, or even (as we
normally understand it) a religion.It is more accurate to call it “the
teaching of the awakened,”, or the Buddha- Dharma]
38. J. Bronowski (1908- 1974), Tác giả và Triết Gia Kho Học Mỹ. American Author and Philosopher of Science
Sự
tiến hóa của con người gần đây chắc chắn là bắt đầu bằng sự phát triển
của đôi tay, và sự chọn lọc của bộ óc, đặc biệt dùng để điều khiển đô
tay.Chúng ta cảm thấy vui sướng trong những hành động của chúng ta, cho
nên đối với nhà mỹ thuật bàn tay là một biểu tượng chính; thí dụ bàn tay
của Đức Phật đã cho con người món quà tặng của nhân loại trong một cử
chỉ an lạc, món quà của vô úy.
[The
recent evolution of man certainly begins with the advancing development
of the hand, and the selection of a brain, which is particularly adept
at manipulating the hand. We feel the pleasure of that in our actions,
so that for the artist the hand remains a major symbol; the hand of the
Buddha, for instance, giving man the gift of humanity in a gesture of
calm, the gift of fearlessness.]
39. U Thant (1910- 1974),Tổng Thư Ký Liên Hiệp Quốc, Burmese Educator, Diplomat and Secretary General of the United Nations
Là
một Phật tử, tôi được đào tạo để có tinh thần khoan nhượng với mọi thứ
trừ sự bất khoan nhượng.Tôi được nuôi nấng không chỉ để phát triền lòng
khoan dung, mà còn trân quý những giá trị tâm linh vào đạo đức, đặc biệt
là lòng khiêm nhường, nhân ái, từ bi, và, quan trọng nhất là, đạt tới
một trình độ nào đó về cân bằng nội tâm.
[As
a Buddhist, I was trained to be tolerant of everything except
intolerance. I was brought up not only to develop the spirit of
tolerance, but also to cherish moral and spiritual qualities, especially
modesty, humanity, compassion, and, most important, to attain a certain
degree of emotional equilibrium.]
40. Tiến sĩ E. F. Schumacher, CBE.
(1911- 1977), Học Giả Anh, British Rhodes Scholar, Economist,
Journalist andEconomic Adviser to The National Coal Board from 1950-
1970
Trong khi những người
theo chủ nghĩa vật chất chỉ quan tâm đến vật chất thì Phật Giáo quan tâm
chính đến sự giải thoát.Nhưng Phật Giáo là “Trung Đạo” cho nên Phật
Giáo không đối kháng với sự thoải mái về vật chất.Không phải là của cải
ngăn cản con đường giải thoát mà là sự chấp vào của cải, không phải là
sự hưởng những thú vui lành mạnh mà là sự ham muốn những thú vui này.
[While
the materialist is mainly interested in goods, the Buddhist is mainly
interested in liberation. But Buddhism is 'The Middle Way' and therefore
in no way antagonistic to physical well- being. It is not wealth that
stands in the way of liberation but the attachment to wealth; not the
enjoyment of pleasurable things but the craving for them. ]
41. Linh mục Thomas Merton (1915- 1968), American Catholic Priest, Author and Social Crtics
Phật
Giáo là một trạng thái của tâm hơn là một định chế chính thống có tổ
chức. Phật Giáo không đặt mục đích trên một sự giải thoát thần học mà là
sự làm sáng tỏ hoàn toàn tâm thức. Phật Giáo là một cách sống hơn là
con đường thờ phụng.
[Buddhism
is much less a matter of organized and institutional orthodoxy than a
state of mind. Buddhism does not aim directly at theological salvation
but a total clarification of consciousness. It is not so much a way of
worshipping as a way of being.]
42. Egerton C. Baptist (1915- 1983), Học giả, tác giả cuốn "Supreme Science of the Buddha"
Phật
Giáo bắt đầu ở chỗ khoa học chấm dứt. Khoa học không cho chúng ta sự
bảo đảm gì ở nơi đây.Nhưng Phật Giáo có thể đáp ứng sự thách thức của
thuyết nguyên tử, vì kiến thức ở trên mức bình thường của Phật Giáo bắt
đầu ở nơi mà khoa học chấm dứt.Và điều này khá rõ ràng cho bất cứ ai đã
nghiên cứu về Phật Giáo.Bởi vì, qua thiền định, những cấu tử cỡ nguyên
tử tạo thành vật chất đã được thấy và cảm nhận, và những sự khổ, với sự
sinh và diệt của chúng, đã tự tạo ra trong cái mà chúng ta gọi là linh
hồn hay ngã - ảo tưởng của chấp ngã, như giáo lý của Đức Phật dạy.
[Buddhism
begins where science ends.Science can give no assurance herein. But
Buddhism can meet the Atomic Challenge, because the supramundane
knowledge of Buddhism begins where science leaves off. And this is clear
enough to anyone who has made a study of Buddhism. For, through
Buddhist Meditation, the atomic constituents making up matter have been
seen and felt, and the sorrow, or unsatisfactoriness (or Dukkha), of
their 'arising and passing away' (dependent on causes) has made itself
with what we call a 'soul' or 'atma' - the illusion of Sakkayaditthi, as
it is called in the Buddha's teaching.” ]
43. John H. Garabedian & Orde Coombs, tác giả, trong cuốn Eastern Religions In The Electric Age”:
Chúa Ki- Tô đã chết – Phật còn sống.
[Christ is dead – Buddha Lives]
44. L. Adam Beck, Tác giả Mỹ, An American Traveler and author
Nhữnggiáo
lý của vị Hoáng tử Ấn Độ thực sự không có gì phải e ngại khoa học.Phật
Giáo là, trong mọi trường hợp, một chân lý đã không chỉ ảnh hưởng đến
những tư tưởng gia xuất sắc của Hi Lạp và Rô- ma, mà còn đến những giáo
lý Ki Tô thuở ban đầu – sinh sau Phật Giáo khoảng năm, sáu trăm năm.Phật
Giáo dạy từ ái đối với mọi niềm tin, không bạo hành và chống đối niềm
tin nào khác với Phật Giáo, và đó là những điều có thể thấy dễ dàng
trong giáo lý của Phật Giáo.
[The
teachings of the Indian Prince has indeed nothing to dread from
science.Buddhism is, at all events, a truth which influenced not only
the mightiest thinkers of Greece and Rome, but also the beginnings of
Christian teachings - which it antedated by five or six hundred years.It
may well claim kindred with all the great faiths, persecuting and
opposing none which differ with it, and this for reasons which are
easily seen in the teachings themselves.]
45. Tiến sĩ Amadou- Mahtar, M 'Bow, Director - General, UNESCO
Thông
điệp của Đức Thế Tôn về chân lý, hòa bình, từ bi và lòng khoan nhượng
nay vẫn thích hợp như đã từng thích hợp trong nhiều thế kỷ trước.Thời
gian qua đã làm cho ánh hồng của Phật Giáo ngày càng sáng chói hơn.Chủ
nghĩa vật chất lan tràn và sự theo đuổi sự thành công cá nhân với mọi
giá đã làm xói mòn tình huynh đệ và cộng đồng. Trong những trường hợp
như vậy, cần phải nhớ và truyền bá thông điệp về từ bi của Đức Phật sao
cho sự thù hận có thể được thay thế bởi lòng thương yêu, thay thế tranh
đấu bằng hòa bình, và đối đầu bằng sự hợp tác.
[Lord
Buddha's message of truth, peace, compassion and tolerance is as
relevant as it was many centuries ago. The passage of time has made its
flame shine with greater luminosity. Rampant materialism and the pursuit
of individual success at all costs have eroded the ties of brotherhood
and community. In these circumstances, it is necessary to remember and
propagate the message of compassion of Lord Buddha so that hatred can be
replaced by love, strife by peace and confrontation by co- operation.]
46. Javier Perez De Cuellar, Tổng Thư Ký Liên Hiệp Quốc, Secretary General of United Nation
Thông
điệp của Đức Phật về từ bi và hiến thân phục vụ nhân loại thì nay thích
ứng hơn bao giờ hết trong lịch sử.Hòa bình, được hiểu như là viễn tượng
vượt lên trên ranh giới quốc gia là vấn đề cấp bách cho thời đại nguyên
tử bất an của chúng ta.
[Buddha's
message of compassion and devotion to the service of humanity is more
relevant today than at any other time in history. Peace, understanding
and a vision that transcends purely national boundaries are imperatives
of our insecure nuclear age. ]
47. Andrew Harvey, tác giả người Anh, British author, poet and Fellow of All Souls College, Oxford
Tôi
thấy triết lý Phật Giáo là luồng tư tưởng làm cho tôi mê bởi sựphân
tích bình tĩnh và căn bản về lòng ham muốn, sự từ bỏ của Phật Giáo về
mọi cường độ tự làm cho mình bi thảm mà tôi đã sống theo đó, và sự hứa
hẹn của Phât giáo về khả năng đạt được một sự thành thật mạnh mẽ vô tư.
[I
found Buddhist philosophy is a way of thought that enthralled me by its
calm and radical analysis of desire, its rejection of all the self-
dramatisiting intensities by which I lived, and its promise of a
possible strong and unsentimental sincerity.]
48. Robert J. Hawke, Thủ Tướng Úc, Rhodes Scholar,Trade Union Leader from 1983 and Prime Minister of Australia
Quan
niệm của Phật Giáo về chúng ta tiến tới trạng thái không thể mô tả được
qua một số kiếp thì về phương diện trí thức thỏa mãn đầu óc của tôi hơn
là niềm tin trong Ki Tô Giáo, rằng chúng ta chỉ sinh ra có một lần và
được ném vào những trường hợp có thể rất giàu có hay vinh quang, nhưng
chúng ta hoặc đến với Thiên Chúa hoặc không là đặt căn bản trên một đời
sống đó. Tôi chưa đến độ theo Phật Giáo nhưng tôi thấy rằng, và vẫn thấy
như vậy, Phật Giáo thì vô cùng hợp ý hơn là triết lý của Do Thái – Ki
Tô.
[Buddhist concept that
you progress towards the Ineffable through a number of existences seemed
to me much more intellectually satisfying than the Christian belief
that you come just once and are cast into circumstances maybe of great
wealth or of great moment, but that you come to God or don't come to God
on the basis of that one life. I was never on the point of embracing
Buddhism but I found, and still find, it infinitely more satisfying than
the Judeo- Christian philosophy.]
49. Gnanatiloka, học giả người Đức:
Một
số người cho rằng Phật Giáo là một tôn giáo tối tăm buồn tẻ.Không phải
vậy, tôn giáo này sẽ làm cho các tín đồ sáng dạ và vui tươi.Khi chúng ta
đọc những chuyện sinh ra đời của Bồ Tát, vị Phật tương lai, chúng ta
biết được rằng các Ngài đã tu tập hạnh kiên nhẫn và chịu đựng đế hoàn
thiện như thế nào, điều này sẽ giúp chúng ta vui vẻ ngay cả trong lúc
chúng ta gặp những khó khăn và hoan hỉ trong sự an sinh của tha nhân.
[Some
people thinhk that Buddhism is a dark and melancholy religion..It is
not so; it will make its followers bright and cheerful.When we read the
birth stories of Boddhisatva, the future Buddha, we learn hos He
cultivated the perfection of patience and forbearance, it will help us
to be cheerful even in the midst of grea troubles and to take delight in
other’s welfare>]
50. Prof. Walter Kaufmann, Triết gia Mỹ, American philosopher and author .
Phao-
Lồ ghép tình yêu thương với đức tin và hi vọng, và nhận thức của ông ta
về tình yêu thương dính líu tới đức tin và hi vọng. Ông ta nói, “tình
yêu thương” là “tin vào mọi thứ, hi vọng vào mọi thứ”.Tình yêu thương
tôi muốn nói đến không tin vào mọi thứ, hi vọng mọi thứ.Tình yêu thương
không phải là thứ tình yêu thương mất đi khi không có hi vọng hay đức
tin.Khi nào mà tình yêu thương còn cần đến sự ủng hộ của đức tin và hi
vọng, thì nó chẳng hơn gì tình yêu rỗng tuếch của con trẻ. Đức Phật biết
rằng tình yêu thương mang đến “sự đau lòng và khổ sở, đau khổ, nuối
tiếc và thất vọng; và Người đã khuyên chúng ta đừng bị ràng buộc vào
nó.Tình yêu thương mà tôi coi như là một đức tính không phải là tình yêu
thương mù quáng của những tình nhân hay lòng tin cậy, tình yêu thương
với hi vọng của Phao- Lồ, mà là tình yêu thương mà Đức Phật biết và vẫn
yêu, với đôi mắt mở to..
[Paul
couples love with faith and hope, and his conception of love involves
faith and hope: "Love," he says, "believes all things, hopes all
things." The love I mean does not believe all things and hope all
things. It survives disillusionment and persists in despair. Love is not
love that ceases without hope or faith. As long as faith and hope
support it, it is hardly more than puppy love. The Buddha knew that love
brings "hurt and misery, suffering, grief and despair"; and he advised
detachment. The love I consider a virtue is not a blind love of the
lovers or the trusting, hopeful love of Paul, but the love that knows
what the Buddha knew and still loves, with open eyes. ]
51. William Mac Quilty, Thuộc Hiệp Hội Địa Dư Hoàng Gia Anh, British Award winning film maker,Traveller and Fellow of The Royal Geographical Society.
Ngày
nay khoa học đang thách đố tính chất hữu hạn của bộ óc con người, một
bộ óc gồm có khoảng mười tỷ tế bào có thể kích thích bằng điện đã được
đặt chương trình với những bản năng của chiều dải lịch sử và nhận thức
được những khái niệm mới là đúng hay sai.Toàn bộ những tế bào này tạo
nên nhân cách luôn thay đổi của chúng ta và bị cắt đi một phần bởi phẫu
thuật hay thay đổi nhịp độ bằng những “sốc điện” sẽ thay đổi tính tình
của chúng ta.Bằng những phương pháp thô thiển đó, lòng hiếu chiến có thể
trở thành sợ hãi, lòng hận thù có thể trở thành lòng yêu thương – nhưng
thật là tốt hơn nhiều những tính tình này được thay đổi bởi sự nhận
thức sâu sắc về những thực tại mà triết lý của Đức Phật đã đặt trong tay
của chúng ta.
[Today
science is challenging the finite quality of the human brain, a brain
consisting of some 10,000 million electrically stimulated cells
programmed with the instincts of our long history and receptive to new
notions whether true or false. The aggregate of these cells provides our
ever- changing personality and their partial removal by surgery or
altered rhythm by shock treatment changes our character. By such crude
methods, aggression can be turned into fear, hatred to affection - how
much better that they should be changed by appreciation of the realities
that the philosophy of Buddha has placed in our hands. ]
52. Juan Mascan, Nhà Giáo Dục Tây Ban Nha,Spanish Academic andEducationalist, Lecturer at Cambridge University
Thông
điệp của Đức Phật là một thông điệp hỉ lạc.Người đã kiếm ra một kho
châu báu và Người muốn chúng ta hãy đi theo con đường dẫn tới kho châu
báu đó.Người bảo chúng ta là chúng ta đang sống trong sự tối tăm sâu
thẳm, nhưng Người cũng bảo chúng ta là có có một con đường dẫn tới ánh
sáng.Người muốn chúng ta trổi giậy từ một đời sống mộng tưởng lên một
đời sống cao hơn, một đời sống mà con người có tình thương yêu mà không
có sự thù hận, con người giúp đỡ lẫn nhau mà không gây phương hại cho
nhau.Lời kêu gọi của Người thì phổ quát, vì Người kêu gọi đến lý trí và
đến khả năng tiềm ẩn trong mọi người chúng ta: chính chúng ta phải cố
gắng.Đức Phật vĩ đại trong quá khứ chỉ chỉ đường.Người đã đạt được một
viễn tượng hòa hợp cao siêu và trí tuệ bằng cách đặt chân lý tâm linh
qua kinh nghiệm; và chỉ có kinh nghiệm mới có thể thỏa mãn đầu óc của
con người hiện đại.Người muốn chúng ta phải quan sát và tỉnh thức và
Người muốn chúng ta hãy tìm kiếm và thấy.
[The
message of the Buddha is a message of joy. He found a treasure and he
wants us to follow the path that leads us to the treasure. He tells man
that he is in deep darkness, but he also tells him that there is a path
that leads to light. He wants us to arise from a life of dreams into a
higher life where man loves and does not hate, where a man helps and
does not hurt. His appeal is universal, because he appeals to reason and
to the universal is us all: It is you who must make the effort. The
Great of the past only show the way.' He achieved a superior harmony of
vision and wisdom by placing spiritual truth on the crucial test of
experience; and only experience can satisfy the mind of modern man. He
wants us to watch and be awake and he wants us to seek and to find. ]
53. Peter Mathiessen American Novelist, Naturalist and Explorer.Winner of The National Book Award in 1979
I
have so often tried to isolate the quality of "Zen" * which attracted
me so powerfully to its literature and later to the practice of zazen #.
But since the essence of Zen might well be what one teacher called the
moment- by- moment awakening of mind, there is little that may sensibly
be said about it without succumbing to that breathless, mystery- ridden
prose that drives so many sincere aspirants in the other direction. In
zazen, one may hope ~ penetrate the ringing stillness of the universal
mind.
54. Prof. Jacob Needleman, Học giả, Giáo sư Triết, Scholar, Author and Professor for philosophy at San Francisco State College
Trong
những nhà tôn giáo lớn trên thế giới, không có người nào là hiện thân
và sống với ý tưởng là thực thể chung cùng thì ngoài khả năng của đầu óc
bình thường một cách trong sáng và tập trung tư tưởng như Đức Phật.Điều
này phần nào giải thích tại sao những bài thuyết Pháp của Đức Phật
không nói gì về, thí dụ như sự hiện hữu của một Đấng Cao Siêuhay về đời
sống bất diệt..
[Of all the
great religious teachers of the world, none has incarnated and lived the
idea that ultimate reality is beyond the grasp of the ordinary mind
with such purity and concentration as the Buddha. This, in part,
explains why the Buddha's discourses say nothing about the existence of a
Supreme Being, for example, or about immortality . .]
55. Lucien Stryk, tác giả , thi sĩ Mỹ, American author, poet and Winner of Isaac Rosenbaum Poetry Award
Phật
Giáo, tốt đẹp hầu hết các tôn giáo khác, có vẻ như thích ứng với đời
sống hiện đại.Nhiều người cho rằng Phật Giáo là như vậy, ngoài các điều
khác, không chỉ là một phương pháp tự tìm hiểu chính mình, mà còn là
nguồn những ý kiến để định hướng xã hội chưa hề có sự tương đương trong
Tây phương.
[Buddhism,
better than most religions, seems to have adapted to modern life. Many
considering it to be, among other things, not only a method of self
discovery but a source of ideas for social orientation without equal in
the West.]
56. Robert H Thousless,
Học Giả Ki- Tô người Anh, MA., PhD, Sc.D. British. Distinguish
Christian scholar, author, Fellow of the British Psychological Society
and Fellow of Corpus Christi College, Cambridge.
Tôi
tin rằng Phật Giáo rất thích hợp với tư tưởng của thời đại này.Căn bản
là, những tư tưởng của Phật Giáo thì cùng loại với những đường lối suy
nghĩ trong khoa học.
[I
believe that Buddhism is very relevant to the thought of the present
day. Basically, its thought is familiar to us because it is the same
kind of thinking as that employed in science.]
57. Prof. Hugh Tinker, Giáo sư đại học Luân Đôn, Professor of government andpolitics at the school of Orient and African Studies, London University
Thời
kỳ giữa thế kỷ 7 và 5 trước thời đại thông thường [Before Common Era]
đã thấy xuất hiện một nhân vật vĩ đại nhất, “Ánh Sáng Của Á Châu”: Đức
Phật Cồ Đàm.Một giáo lý diệt trừ tham, sân si, trong đó một Thiên Chúa
toàn năng không có chỗ đứng, có vẻ như là yếm thế, tuy nhiên Phật Giáo
không phải là tôn giáo tiêu cực mà đặt nặng trên ý chí tự do và lòng
khiêm nhượng.Sự quan trọng của lòng từ bi. Lòng từ thiện và cúng dường,
tất cả tổ hợp lại để tạo ra một tôn giáo của sự đầm ấm và tình thương
yêu.
[The period between the
seventh and fifth century BCE saw the birth of the greatest of all,
'the Light of Asia' Gautama the Buddha . . . A doctrine of annihilation
of greed, hatred and delusion, in which an omnipotent God has no place,
might seem one of profound pessimism, yet Buddhism was saved from being
negative by the emphasis placed on free- will and humility. The
importance of compassion, of charity and alms giving, all combined to
generate a religion of warmth and love.]
58. Paul Carus,
tác giả cuốn sách nổi tiếng "The Gospel of Buddha" , một cuốn sách đã
được dịch ra nhiều thứ tiếng như Nhật, Trung Hoa, Đức, Pháp, Tây Ba Nha
v...v...và là người đã bảo trợ cho Daisetz Suzuki sang Mỹ để truyền bá
đạo Phật mà ông gọi là "Tôn Giáo của Khoa Học" tuy ông không phải là một
Phật tử.Paul Carus cho rằng: "Nếu các tôn giáo cổ Tây Phương được tinh
khiết hóa bằng cách bỏ đi những sai lầm, nghĩa là những mê tín và điều
vô lý trong đó, thì có thể hòa hợp được với Khoa học”.Paul Carus đã tán
tụng Đức Phật như là: "Người đầu tiên thực chứng; người đầu tiên phát
triển chủ nghĩa nhân đạo; người đầu tiên có tư tưởng tự do cấp tiến;
người đầu tiên đả phá Thần tượng; và là nhà tiên tri đầu tiên về tôn
giáo của khoa học."
59. Tiến sĩ E. Graham Howe, Bác sĩ người Anh, MB. BS. DPM. , Eminent British Physician
"Đọc
một chút về Phật Giáo ta cũng có thể nhận thức được rằng, từ 2500 năm
trước, Phật Giáo đã biết về những vấn đề mới về tâm lý nhiều hơn là
chúng ta thường biết tới.Họ nghiên cứu những vấn đề này từ lâu và cũng
đã tìm raphương thức giải quyết chúng. Ngày nay chúng ta chỉ khám phá
lại trí tuệ thông thái cổ xưa của Đông phương."
(To
read a little Buddhism is to realize that the Buddhists knew, 2,500
years ago, far more about modern problems of psychology than they have
been given credit for.They studied these problems long ago and found the
answers also.We are now rediscovering the ancientwisdom of the East.)
60. Sangharakshita,
Học giả Anh, trong cuốn "Phật Giáo và Tây Phương:Sự Hội Nhập của Phật
Giáo Vào Xã Hội Tây Phương" (Buddhism and The West: The Integration of
Buddhism into Western Society), giải thích như sau:
Trong
2500 năm lịch sử, bất cứ tới đâu thì Phật Giáo cũng nhập vào nền văn
hóa địa phương một cách phong phú và sinh động.Đối với Phật Giáo thì
điều này có nghĩa là Phật Giáo có những dạng bày tỏ ý kiến và truyền
thông mới cũng như những phương pháp truyền đạo khác biệt nhau một cách
đáng kể.Phật Giáo đã mang tới những xã hội địa phương những lý tưởng
mới, ý tưởng mới, lối sống đạo đức mới, và đời sống xã hội, văn hóa,
nghệ thuật mới mẻ - thường là một sự biến đổi tận gốc.
Ngày
nay Phật Giáo đang đi tới Tây phương, và căn cứ trên cách chấp hành
nghiêm chỉnh những nguyên tắc và thực hành Phật Giáo của những người Tây
phương thì chúng ta không còn nghi ngờ gì nữa là lịch sử sẽ lại tái
diễn.Phật Giáo đang tiến tới sự hội nhập vào các xã hội Tây phương.
(Wherever
Buddhism has traveled during its 2500 year history it has entered into a
rich and dynamic relationship with its host cultures.For Buddhism this
has meant new forms of expression and communication as well as
considerable differences in emphasis and approach.To its surrounding
societies have come new ideals, new ideas, new ethical standards, fresh
social, cultural, artistic life - indeed, rarely anything less than
radical transformation.
Now
Buddhism is coming to the West, and judging from the seriousness with
which many Westerners are taking to its principles and practices, there
can be no doubt that history is going to repeat itself.Buddhism is about
to become integrated into Western society.)
61. Joseph L. Daleiden,
một học giả Ca- Tô, trong cuốn Sự Mê Tín Cuối Cùng (The Final
Superstition), xuất bản năm 1994, sau khi phân tích và đánh giá cái gia
tài Do Thái - Ki Tô (A Critical and Evaluation of the Judeo- Christian
Legacy), đã đề nghị những Tín Ngưỡng Khác Thay Cho Thần Giáo
(Alternatives to Theism).Về Phật Giáo tác giả viết, trang 424:
Lời
giới thiệu hay nhất về Phật Giáo là, giống như Khổng giáo, hệ thống tín
ngưỡng này đã hiện hữu trong 25 thế kỷ mà không hề có một cuộc Thánh
Chiến, một Tòa Án Xử Dị Giáo, hay một toan tính đế quốc nào nhằm xâm
chiếm và phá hủy nền văn hóa của một dân tộc khác. (Những sản phẩm đặc
thù của Ki Tô Giáo. TCN)
(The
best recommendation for Buddhism is that, like Confucianism, this
belief system has existed for twenty- five centuries without a single
Crusade, Inquisition, or imperialist attempt to invade and destroy the
culture of another people.)
62. William Hunter trong cuốn Lược Sử Dân Tộc Ấn Độ (A Brief History of the Indian People):
Tất
cả những tôn giáo Á Đông đều phải biết ơn Phật Giáo về giáo lý đạo đức
cao quý nhất mà giá trị của tôn giáo này còn hữu hiệu cho tới ngày nay,
mà tột đỉnh của giáo lý này là lòng từ bi đối với mọi chúng sinh, giáo
lý của Đấng Toàn Giác.
(All
Asiatic religions are indebted to Buddhism for the noblest moral element
that is effective even today, which culminates in kindness to all that
lives and breathes, the doctrind of the perfectly Awakened One)
63. Giáo sư P. V. Bapat trong cuốn “2500 Phật Giáo” (2500 years of Buddhism):
*Không
có một trang lịch sử nào của Phật giáo khủng khiếp bởi ánh sáng của
ngọn lửa của tòa án dị giáo, hay bị làm đen bởi làn khói đốt cháy dị
giáo hay các thị tứ dân gian, hay bị nhuộm đỏ với máu của các nạn nhân
vô tội vì hận thù tôn giáo. Phật giáo chỉ dùng một thanh gươm, đó là
gươm Trí tuệ và chỉ biết một kẻ thù, đó là Vô minh. Ðó là chứng tích của
lịch sử không thể chối cãi được.
[Not
a single page of Buddhist history has ever been lurid with the light of
inquisitorial fires, or darkened with the smoke of heretic or heathen
cities ablaze, or red with blood of the guiltless victims of religious
hatred. Buddhism wields only one sword, the sword of wisdom, and
recognises only one enemy = ignorance. This is the testimony of history,
and is not to be gain- said.]
*Phật
Giáo thực sự là làn gió xuân thổi từ đầu này tới đầu kia của căn vườn Á
Châu và làm nở ra, không những chỉ những bông sen ở Ấn Độ, mà còn làm
nở những hoa hồng ở Ba Tư, hoa đền đài ở Tích Lan, the zebina of Tibet,
hoa cúc ở Trung Hoa, hoa anh đào ở Nhật Bản v..v.. Toàn bộ văn hóa Á
Châu là văn hóa Phật Giáo.Không có nơi nào ngoài Đông Phương mà tư tưởng
Phật Giáo lại có thể thống nhất.Mỗi quốc gia đều có cách riêng để chấp
nhận tư tưởng Phật Giáo theo nhu cầu địa phương, nhưng khi khối Đông
phương phải đối đầu với Tây phương thì tư tưởng Phật Giáo là lực nối kết
những quốc gia này lại với nhau.
Ở
đây chúng ta cần nhấn mạnh sự kiện là, nếu lịch sử Phật Giáo có cho thế
giới bài học nào, thì đó là trong sự truyền bá đạo Phật từ thung lũng
sông Hằng đến những núi đá quý ở miền Nam Tích Lan, cho tới miền cao
nguyên Trung Á ở phía Bắc, rồi tới các hải đảo nắng ấm Nhật Bản ở phía
Đông, Phật Giáo, văn hóa, văn minh, và giáo dục là những bạn đồng hành
không thể tách rời nhau được.
(Buddhism
was, in fact a spring wind blowing from one end of the garden of Asia
to the other and causing the bloom not only the lotus of India, but the
rose of Persia, the temple flower of Ceylon, the zebina of Tibet, the
chrysanthemum of China and the cherry blossom of Japan – Asian culture
is as a whole, Buddhist culture.It is Buddhist thought and in no other
than India, China and Japan, representing the East, could be a united
one.Each nationality has its own caracteristic modes of adopting the
thought to its environment needs, but when the East as a unity to
confront thw West, Buddhist thought supplies the bond.
Here
it would suffice to emphasize the fact that if the history of Buddhism
in Asia has any lesson for the world today, it is that: in their long
trek from the burning marl of the Gangetic to the gem encrusted rocks of
Ceylon in the South, the wind- swept uplands of Central Asia in the
North, and the sun- confronting islands of Japan in the East, Buddhism,
culture, civilization and education were inseparable friends and
companions)
64. Giáo sư Max Muller, Học giả người Ðức [A German Scholar].
Ðức
Phật là hiện thân của tất cả các đức hạnh mà Ngài thuyết giảng. Trong
thành quả của suốt 45 năm dài hoằng pháp, Ngài đã chuyển tất cả những
lời nói của Ngài thành hành động; không nơi nào Ngài buông thả cái yếu
đuối của con người hay dục vọng thấp hèn. Luân lý, đạo đức căn bản của
đức Phật là toàn hảo nhất mà thế giới chưa bao giờ biết đến.
[Buddha
was the embodiment of all virtues he preached. During his successful
and eventful ministry of 45 years he translated all his words into
action; and in no place did he give vent to any human frailty, or any
base passion. The Buddhas moral code is the most perfect which the
world has ever known.]
65. Abdul Atahiya, một thi nhân Hồi Giáo.
Nếu
bạn muốn thấy người cao quí nhất của loài người, bạn hãy nhìn vị Hoàng
đế trong y phục một người ăn xin; chính là Ngài đó, siêu phàm thánh tính
của Ngài thật vĩ đại giữa con người.
[If
you desire to see the most noble of mankind, look at the king in
beggar’s clothing; it is he whose sanctity is great among men.]
66. Tiến Sĩ S.Radhakrisnan, trong cuốn "Ðức Phật Cồ Ðàm" [Gautama The Buddha]
Khi
chúng ta đọc những bài thuyết giảng của đức Phật, chúng ta cảm kích bởi
tinh thần hợp lý của Ngài. Con đường đạo đức của Ngài ngay trong quan
điểm đầu tiên là một quan điểm thuần lý. Ngài cố gắng quét sạch tất cả
những màng nhện giăng mắc làm ảnh hưởng đến cái nhìn và định mệnh của
nhân loại.
[When we read
Buddha’s discourses, we are impressed by his spirit of reason. His
ethical path has for its first step right views, a rational outlook. He
endeavours to brush aside all cobwebs that interfere with mankind’s
vision of itself and its destiny.]
Sự
thanh tịnh của tâm linh và lòng thương yêu tất cả sinh vật đã được dạy
dỗ bởi đức Phật. Ngài không nói đến tội lỗi mà chỉ nói đến vô minh và
điên cuồng có thể chữa khỏi bởi giác ngộ và lòng thiện cảm.
[Serenity
of spirit and love for all sentient creation are enjoined by the
Buddha. He does not speak of sin, but only of ignorance and foolishness
which could be cured by enlightenment and sympathy.]
Không
một lời thô bạo nào được thấy thốt ra từ nơi đức Phật trong cơn tức
giận, chưa từng có một lời thô bạo được thấy trên môi đức Phật kể cả
trong lúc tình cờ.
[There was never an occasion when the Buddha flamed forth in anger, never an incident when an unkind word escaped his lips.]
67. Moni Bagghee, trong cuốn "Ðức Phật Của Chúng Ta" [Our Buddha]
Ðiều
đáng chú ý nhất nơi đức Phật là sự kết hợp gần như độc nhất của một đầu
óc khoa học trầm tĩnh và thiện cảm sâu xa của lòng từ tâm. Thế giới
ngày nay ngày càng hướng về đức Phật, vì Ngài là người duy nhất tiêu
biểu cho lương tâm của nhân loại.
Ðức
Phật là nhà tiên phong thương yêu nhân loại, và là một triết gia siêu
phàm trong nhân phẩm dũng cảm và sáng chói. Ngài có những điều mà chưa
ai có thể quên được là Ngài thuyết pháp trong hăng say và nhiệt tình về
nguồn kiến thức. Vĩ đại hơn, trí tuệ của Ngài chính là đài gương soi
sáng.
[The most striking
thing about the Buddha is almost a unique combination of a cool
scientific head and profound sympathy of a warm and loving heart. The
world today turns more and more towards the Buddha, for he alone
represents the consience of humanity.
The
Buddha was a pioneer as a lover of men, and a philosophic genius rolled
into a single vigorous and radiant personality. He had things to say
that no man or woman, after 2500 years of bustling and hustling and
chattering round the fountain of knowledge, can afford to ignore.
Greater perhaps than his wisdom was the example he set.]
Phật
giáo là một tôn giáo vĩ đại duy nhất của thế giới, một cách ý thức và
chân thực tôn giáo này dựa trên căn bản một hệ thống phân tích hợp lý
những khó khăn của đời sống và cách thức giải quyết khó khăn ấy.
[Buddhism
is the only great religion of the world that is consciously and frankly
based on a systematic rational analysis of the problems of life and of
the way to its solution.]
68.- Tiến Sĩ Edward Conze, trong cuốn "Phật giáo".,"Buddhism"
Ðức
Phật giống như một lương y. Một bác sĩ phải biết chẩn đoán các loại
bệnh tật, nguyên nhân, thuốc giải độc và phương pháp chữa trị, phải biết
áp dụng phương thức cho thích hợp, cho nên đức Phật đã dạy Tứ Diệu Ðế
(Bốn sự thật) chỉ rõ sự hiện hữu của đau khổ (Khổ đế), nguyên nhân của
đau khổ (Tập đế), diệt trừ khổ não để được an lạc (Diệt đế) và con đường
đưa đến diệt tận khổ đau (Ðạo đế).
[The
Buddha is like a physician. Just as a doctor must know the diagnosis of
the different kinds of illness, their causes, the antidotes and
remedies, and must be able to apply them, so also the Buddha has taught
the Four Holy Truths which indicate the range of suffering