[69] [34] Minh
Hải - Đắc Trí - Pháp Bảo [1670-1746] khai sơn chùa Chúc Thánh - Hội An, mở
ra dòng Thiền lớn].
[70] [35] Thiệt
Dinh - Chánh Hiển - Ân Triêm [1712-1796]
[71] [36] Pháp
Chuyên-Luật Truyền-Diệu Nghiêm [1726-1798]
[72] [37] Toàn
Thể-Vi Lương -Linh Nguyên [tác giả của: Từ Quang tự Sa môn PC-LT-DN nhân do sự
tích chí- xb1904]
[huynh đệ với Toàn Nhật-Vi Bảo-Quang Đài 1757-1834,tác giả Hứa Sử truyện
vãn]
[73] [38] Chương
Như - Tông Chí - Từ Ý [chùa Hội Phú,
Tuy An]
[74] [39] Ấn
Chánh - Tổ Tông - Huệ Minh [ ??-
1904] chùa
Bảo Lâm, Phú Yên]
[75] [40] Chơn Hương-Thiên
Quang [1862-1939], chùa Linh Sơn, Vạn
Giã [sư đệ: Chân Tâm-Đạo Tánh-Pháp Thân]
[76] [41] Như
Đạt - Giải Nghĩa - Hoằng Thâm [1865-1921]
[77] [42] Thị Thuỷ
- Hạnh Pháp - Quảng Đức [1897-1963] [sau khi Bổn sư Hoằng Thâm viên tịch, ngài Quảng Đức
cư tang đến 1925, sau đến y chỉ với Tổ Thanh Chánh- Quảng Đạt- Phước Tường
1867-1932, Tổ đình Thiên Bửu- Ninh Hòa, được ban pháp tự là Nhơn Tri]
Trên đây là một số nhận xét về
những đóng góp của số tư liệu mà ta vừa phát hiện ở vùng Vạn Ninh. Đó là những
tư liệu cực kỳ quý giá giúp ta hiểu một giai đoạn lịch sử đầy bi tráng của dân
tộc và Phật giáo tại một địa phương đất không rộng người không đông. Không những
thế, đối với cuộc đời của Bồ tát Quảng Đức, chúng cống hiến cho ta một cái nhìn
rõ hơn về cuộc đời ấy trong nửa đầu thế kỷ XX, đặc biệt giúp ta tạo nên một niên
biểu chi tiết cho bồ tát Quảng Đức.
Năm - Sự kiện
1897 Bồ tát Quảng Đức
sinh
1898 Tổ Hoằng Thâm khai sơn
chùa Thánh kinh
1903 Bồ tát đến ở với Tổ và đổi
tên là Nguyễn Văn Khiết
1907 Tổ Hoằng Thâm đổi chùa
Thánh Kinh làm chùa Long Sơn, đúc đại hồng chung và đem 6 mẫu ruộng chùa Long
Sơn cúng cho chùa Long Hoa và tổ đình Linh Sơn
1914 Bồ tát được gởi vào chùa
Linh Sơn ở Cam Ranh tham học với thiền sư Thiện Tường
1917 Bồ tát làm tri sự chùa
Long Sơn
1921 Tổ Hoằng Thâm viên tịch
1925 Bồ tát vào tổ đình Thiên
Bửu, tham học với thiền sư Thanh Chánh Quảng Đạt Phước Tường (1867-1932)
1927 Bồ tát nhập thất tại Núi
Đất
1933 Bồ tát trú trì chùa
Thiên Ân
1935 Bồ tát dựng chùa Thiên Lộc
tại Núi Đất
1936 Bồ tát xuống trú trì chùa
Thiên Lộc, đúc 2 chiếc chuông gia trì hiện còn, một ghi Trú trì hiệu Quảng Đức kiến tạo
Ất Hợi niên (1935) thập nhất nguyệt cát nhật và một ghi Hoà
thượng hiệu Nhơn Tri kiến tạo, Bính Tý Bảo Đại thập nhất niên (1936) thất nguyệt
thu
Làm chứng minh cho hội Phật học
Ninh Hoà và có thời gian đến trú trì chùa Khánh Long.
1937 Khai sơn chùa Long Hà
1940 Bồ tát về trú trì chùa Linh Sơn,
Vạn Giã
1941 Trùng tu tổ đình Linh
Sơn và chứng minh cho chùa Bảo Sơn dựng lại
1942 Bồ tát chủ trì đón nhận
bằng sắc tứ tổ đình Linh Sơn
1944 Trùng tu chánh điện tổ
đình Linh Sơn và mở rộng đất tổ đình.
1949 Giao chùa cho Tâm Thạnh
– Tịch Tràng để vào Nam hành đạo [lập 31 chùa: miền Nam 17, miền Trung 14]