QUÁN ÂM NHƯ LAI QUẢ TU THẬP NHỊ NGUYỆN
* * *
1. Nam mô hiệu viên thông, danh tự tại,
Quán Âm Như Lai quảng phát hoằng thệ nguyện.
* * *
2. Nam mô nhứt niệm tâm vô quái ngại,
Quán Âm Như Lai thường cư Nam Hải nguyện.
* * *
3. Nam mô trụ Ta Bà, U Minh giới,
Quán Âm Như Lai tầm thinh cứu khổ nguyện.
* * *
4. Nam mô hàng tà ma trừ yêu quái,
Quán Âm Như Lai năng trừ nguy hiểm nguyện.
* * *
5. Nam mô thanh tịnh bình, thùy dương liễu
Quán Âm Như Lai cam lồ sái tâm nguyện.
* * *
6. Nam mô đại từ bi, năng hỷ xả,
Quán Âm Như Lai thường hành bình đẳng nguyện.
* * *
7. Nam mô trú dạ tuần vô tổn hoại,
Quán Âm Như Lai thệ diệt tam đồ nguyện.
* * *
8. Nam mô vọng Nam nham, cầu lễ bái,
Quán Âm Như Lai gìa tỏa giải thoát nguyện.
* * *
9. Nam mô tạo Pháp thuyền, du khổ hải
Quán Âm Như Lai độ tận chúng sanh nguyện.
* * *
10. Nam mô tiền tràng phan, hậu bảo cái
Quán Âm Như Lai tiếp dẫn Tây Phương nguyện.
* * *
11. Nam mô Vô Lượng Thọ Phật cảnh giới
Quán Âm Như Lai Di Ðà thọ ký nguyện.
* * *
12. Nam mô đoan nghiêm thân, vô tỷ toại,
Quán Âm Như Lai quả tu thập nhị nguyện.
* * *
THẬP NHỊ ĐẠI NGUYỆN CỦA QUÁN THẾ ÂM BỒ TÁT
1. Nam Mô hiệu Viên-Thông, danh Tự Tại, Quan-Âm Như Lai quảng-phát hoằng thệ nguyện. (Lạy)
Được xưng tặng là hiểu biết đầy đủ thong dong hoàn toàn, Ngài đem pháp tu hành mà khuyên độ khắp cùng.
Nguyện Thứ Nhất: Khi thành Bồ Tát
Danh hiệu tôi: Tự Tại Quán Âm
Mười hai lời nguyện cao thâm
“Nghe tiếng cứu khổ” Quán Âm thề nguyền.
2. Nam-mô vô quái ngại, Quan-Âm Như Lai thường cư Nam Hải nguyện. (Lạy)
Ở trong một niệm tâm được tự tại vô ngại, Ngài nguyện thường ở biển phươngNam (Nam Hải)để cứu độ chúng sanh.
Nguyện Thứ Hai: Không nài gian khổ
Quyết một lòng cứu độ chúng sanh
Luôn luôn thị hiện biển đông
Vớt người chìm đắm, khi dông gió nhiều.
3. Nam-mô trú Ta-Bà U-Minh giới Quan Âm Như-Lai tầm thanh cứu khổ Nguyện. (Lạy)
Luôn ở cõi Ta Bà và cõi U-Minh, Ngài cứu độ kẻ nào kêu cầu tới Ngài
Nguyện Thứ Ba: Ta Bà ứng hiện
Chốn U Minh nhiều chuyện khổ đau
Oan oan tương báo hại nhau
Nghe tiếng than thở, mau mau cứu liền.
4. Nam-mô hàng tà ma, trừ yêu quái Quan Âm Như-Lai năng trừ nguy hiểm nguyện. (Lạy)
Trừ khử loài tà ma, yêu quái, Ngài có đủ sức cứu người gặp nguy hiểm.
Nguyện Thứ Tư: Hay trừ yêu quái
Bao nhiêu loài ma quỉ gớm ghê
Độ cho chúng hết u mê
Dứt trừ nguy hiểm, không hề nhiễu nhương.
5. Nam-mô thanh tịnh bình thùy dương liễu, Quan Âm Như-Lai cam-lộ sái tâm nguyện.(Lạy)
Ngài nhành dương liễu dịu dàng nhúng vào nước ngọt mát trong cái bình thanh tịnh để rưới tắt lửa lòng của chúng sanh.
Nguyện Thứ Năm: Tay cầm Dương Liễu
Nước cam lồ rưới mát nhân thiên
Chúng sanh điên đảo, đảo điên
An vui mát mẻ, ưu phiền tiêu tan.
6. Nam-mô Đại-Từ bi năng hỉ xả, Quan Âm Như-Lai thường hành bình đẳng nguyện. (Lạy)
Thương xót người đói và sẵng lòng tha thứ, Ngài không phân biệt kẻ oán người thân, tất cả đều coi như nhau.
Nguyện Thứ Sáu: Thường hành bình đẳng
Lòng từ bi thương xót chúng sanh
Hỷ xả tất cả lỗi lầm
Thường hành bình đẳng, chúng sanh mọi loài.
7. Nam-mô trú dạ tuần vô tổn hoại, Quan Âm Như-Lai thệ diệt tam đồ nguyện.(Lạy)
Đêm ngày đi khắp đó đây để cứu giúp
chúng sanh ra khỏi các sự tổn hại, Ngài nguyện cứu vớt chúng sanh ra
khỏi ba đường ác: địa ngục, ngạ quỷ, và súc sanh.
Nguyện Thứ Bảy: Dứt ba đường dữ
Chốn ngục hình, ngạ quỉ, súc sanh
Cọp beo . . ., thú dữ vây quanh
Quán Âm thị hiện, chúng sanh thoát nàn.
8. Nam-mô vọng Nam nham cầu lễ bái, Quan Âm Như-Lai, già tỏa giải thoát nguyện. (Lạy)
Nếu ai quay về núi hướng nam mà hết lòng cầu nguyện thì dầu có bị gông cùm xiềng xích cũng được thoát khỏi
Nguyện Thứ Tám: Giải thoát còng la
Nếu tội nhân sắp bị khảo tra
Thành tâm lễ bái thiết tha
Quán Âm phò hộ, thoát ra nhẹ nhàng.
9. Nam-mô tạo pháp-thuyền du khổ hải, Quan Âm Như-Lai độ tận chúng sanh nguyện.(Lạy)
Dùng phép tu hành để làm chiếc thuyền, Ngài đi cùng trong biển khổ để độ hết chúng sanh.
Nguyện Thứ Chín: Cứu vớt hàm linh
Trên con thuyền Bát Nhã lênh đênh
Bốn bề biển khổ chông chênh
Quán Âm độ hết, đưa lên Niết Bàn.
10. Nam-mô tiền tràng phan, hậu bảo cái, Quan Âm Như-Lai tiếp dẫn Tây Phương nguyện. (Lạy)
Nếu ai cầu nguyện và tu hành theo Ngài
chỉ dẫn, khi rời bỏ xác thân này thì sẽ có phướng dài đi trước, tàng
lọng quý giá theo sau, để rước về Tây Phương.
Nguyện Thứ Mười: Tây Phương tiếp dẫn
Tràng hoa thơm, kỹ nhạc, lộng tàn
Tràng phan, bảo cái trang hoàng
Quán Âm tiếp dẫn, đưa đàng về Tây.
11. Nam-mô Vô Lượng Thọ Phật cảnh giới, Quan Âm Như-Lai Di Đà thọ ký nguyện. (Lạy)
Ở giới của Đức Vô Lượng Thọ (tức Phật A
Di Đà), Ngày đã được cho biết trước là về sau Ngài sẽ thay thế Đức Phật A
Di Đà ở ngôi vị đó.
Nguyện Thứ Mười Một: Di Đà thọ ký
Cảnh Tây Phương, tuổi thọ khôn lường
Chúng sanh muốn sống miên trường
Quán Âm nhớ niệm, Tây Phương mau về.
12. Nam-mô đoan nghiêm thân vô tỉ trại, Quan Âm Như-Lai quả tu thập nhị nguyện. (Lạy)
Được thân hình nghiêm trang không ai so sánh được với Ngài, ấy là kết quả của sự tu theo mười hai lời nguyện lớn ấỵ.
Nguyện Thứ Mười Hai: Tu hành tin tấn
Dù thân nầy tan nát cũng đành
Thành tâm nghiêm chỉnh thực hành
Mười hai câu nguyện độ sanh đời đời.
Nam-mô Đại Từ Đại Bi, cứu khổ, cứu nạn, Quán Thế Âm Bồ Tát Ma Ha Tát
* * *